Thuế trước bạ nhà đất ai phải nộp?

08/06/2023 | 16:45 19 lượt xem Ngọc Gấm

Chào Luật sư, gia đình tôi và bên bàn giao nhà đang làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại văn phòng đăng ký đất đai thì phát sinh một loại phí mang tên là thuế trước bạ. Gia đình tôi và bên chuyển nhượng không biết khoảng phí thuế phát sinh này sẽ do bên nào phụ trách và đóng phí ấy như thế. Chính vì thế Luật sư có thể cho tôi hỏi thuế trước bạ khi đi làm thủ tục sang tên nhà đất thì ai sẽ phải là người nộp?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư đã giải đáp giúp cho tôi.

Để giải đáp cho câu hỏi về việc thuế trước bạ nhà đất ai phải nộp?. Tuvandatdai mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Cơ sở pháp lý

  • Luật phí và lệ phí 2015;
  • Thông tư 13/2022/TT-BTC;
  • Thông tư 80/2021/TT-BTC;

Thuế trước bạ nhà đất là gì?

Thuế trước bạ nhà đất hay còn có tên gọi khác là lệ phí trước bạ nhà đất là một trong những loại phí và lệ phí được quy định tại phụ lục 01 ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 thuộc nhóm lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Và quy định về thuế trước bạ nhà đất được quy định như sau.

Theo quy định tại Điều 3 Luật phí và lệ phí 2015 quy định về lệ phí trước bạ như sau:

– Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Luật này.

– Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này.

Thuế trước bạ nhà đất ai phải nộp?

Thuế trước bạ nhà đất phát sinh trong quá trình sang tên sẽ do bên có bán chịu bởi theo quy định tại Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định rằng tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ, tuy nhiên trên thực tế, số tiền đóng thuế trước bạ nhà đất này có thể do bên mua chịu trách nhiệm, bởi các bên có thoả thuận thanh toán nghĩa vụ tài chính phát sinh khi sang tên sổ.

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định về người nộp lệ phí trước bạ như sau:

Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

Quy định kê khai và quyết toán thuế trước bạ nhà đất tại Việt Nam

Để có thể tiến hành việc kê khai và quyết toán thuế trước bạ nhà đất tại Việt Nam một cách nhanh chóng và hiệu quả thì bản thân người sử dụng đất không thể bỏ qua việc tìm hiểu sơ nét về quy định tại Điều 3 Nghị định 120/2016/NĐ-CP quy định về việc kê khai, thu, nộp, quyết toán phí, lệ phí. Quy định đó được thể hiện như sau.

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 120/2016/NĐ-CP quy định về việc kê khai, thu, nộp, quyết toán phí, lệ phí như sau:

– Người nộp phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí theo tháng, quý, năm hoặc theo từng lần phát sinh. Căn cứ tính chất, đặc điểm của từng khoản phí, lệ phí, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật phí và lệ phí quy định cụ thể kỳ kê khai, nộp phí, lệ phí cho phù hợp.

– Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được như sau:

+ Tổ chức thu lệ phí thực hiện nộp toàn bộ tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước. Tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, nộp lệ phí theo tháng, quyết toán lệ phí năm theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

+ Định kỳ hàng ngày; tuần hoặc tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí thu được vào Tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước. Căn cứ số tiền phí thu được nhiều hay ít, nơi thu phí xa hay gần Kho bạc Nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật phí và lệ phí quy định định kỳ ngày; tuần hoặc tháng tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu được trong kỳ vào Tài khoản phí chờ nộp ngân sách.

Tổ chức thu phí thực hiện kê khai tiền phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và nộp tiền phí phải nộp vào ngân sách nhà nước, sau khi trừ số tiền phí được để lại.

+ Tổ chức thu phí sử dụng đường bộ, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

– Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện lập và cấp chứng từ thu phí, lệ phí theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

– Đồng tiền thu nộp phí, lệ phí

+ Phí, lệ phí thu tại Việt Nam bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật quy định được thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Trường hợp quy định thu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thì được thu bằng ngoại tệ hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá như sau:

– Trường hợp nộp phí, lệ phí tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác thì áp dụng tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp phí, lệ phí mở tài khoản tại thời điểm nộp phí, lệ phí.

– Trường hợp nộp phí, lệ phí trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước thì áp dụng tỷ giá hạch toán ngoại tệ tại thời điểm nộp phí, lệ phí do Bộ Tài chính công bố.

– Trường hợp nộp phí, lệ phí trực tiếp bằng tiền mặt hoặc theo hình thức khác cho tổ chức thu phí, lệ phí thì áp dụng tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm nộp phí, lệ phí hoặc cuối ngày làm việc liền trước ngày lễ, ngày nghỉ.

+ Phí, lệ phí thu ở nước ngoài được thu bằng tiền của nước sở tại hoặc bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.

Thuế trước bạ nhà đất ai phải nộp?
Thuế trước bạ nhà đất ai phải nộp?

Quy định về mức đóng thuế trước bạ nhà đất tại Việt Nam

Để có thể chuẩn bị trước số tiền đóng lệ phí trước bạ nhà đất tại Việt Nam mỗi khi tiến hành thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người sử dụng cần biết được mức đóng thuế trước bạ nhà đất phát sinh tại Việt Nam sẽ là bao nhiêu. Các thông tin về mức đóng thuế trước bạ nhà đất tại Việt Nam được quy định tại Điều 3, 4 Thông tư 13/2022/TT-BTC.

Theo quy định tại Điều 3, 4 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định về giá tính lệ phí trước bạ như sau:

Giá tính lệ phí trước bạ thực hiện theo Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP. Giá tính lệ phí trước bạ đối với một số tài sản được quy định chi tiết như sau:

Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất quy định khoản 1 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP

* Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất

– Giá trị đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

Giá trị đất tính lệ phí trước bạ (đồng)=Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2)xGiá một mét vuông đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành

Trong đó:

+ Diện tích đất tính lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định và cung cấp cho cơ quan thuế theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”.

+ Giá một mét vuông đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

– Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

– Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp lệ phí trước bạ, sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sử dụng đất mới thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ là giá đất theo mục đích sử dụng đất mới tại Bảng giá đất.

* Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà

– Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

Giá trị nhà tính
lệ phí trước bạ
(đồng)
=Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2)xGiá 01 (một) mét vuông nhà (đồng/m2)xTỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí
trước bạ

Trong đó:

+ Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

+ Giá 01 (một) mét vuông nhà là giá thực tế xây dựng “mới” một (01) mét vuông sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

– Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%): Nhà, đất: Mức thu là 0,5%.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Vấn đề Thuế trước bạ nhà đất ai phải nộp? đã được Tuvandatdai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về chuyển từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Lưu ý về lệ phí trước bạ nhà đất?

Giá tính lệ phí trước bạ đối với giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà đất không tách riêng phần giá trị nhà và giá trị đất. Trường hợp tổng giá trị nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà đất cao hơn tổng giá trị nhà, đất theo giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ là giá tại hợp đồng mua bán, chuyển quyền. Trường hợp tổng giá trị nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà đất thấp hơn tổng giá trị nhà, đất theo giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Nộp phí, lệ phí nhà đất như thế nào?

– Phí, lệ phí theo quy định tại Luật này là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, không chịu thuế.

– Người nộp phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí theo tháng, quý, năm hoặc theo từng lần phát sinh.

– Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí cho cơ quan thu hoặc Kho bạc nhà nước bằng các hình thức: nộp trực tiếp bằng tiền mặt hoặc thông qua tổ chức tín dụng, tổ chức dịch vụ và hình thức khác theo quy định của pháp luật.

– Phí, lệ phí thu tại Việt Nam bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật quy định được thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ. Phí, lệ phí thu ở nước ngoài được thu bằng tiền của nước sở tại hoặc bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.

Thu, nộp lệ phí nhà đất như thế nào?

– Tổ chức thu lệ phí phải nộp đầy đủ, kịp thời số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước.
– Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.