Người có 2 quốc tịch có được mua đất không theo quy định?

15/11/2022 | 09:02 283 lượt xem Thanh Thùy

Chào Luật sư, tôi muốn hỏi người có 2 quốc tịch hiện nay có những hạn chế gì trong việc mua nhà đất? Tôi lấy chồng Hàn Quốc từ năm 2009, hiện nay tôi muốn mua nhà đất để ba mẹ tôi ở, tuy nhiên tôi muốn đươc đứng tên để sau này nếu như con tôi có nguyện vọng về Việt Nam sính ống thì gia đình tôi cũng sẽ chuyển nơi ở. Tôi đã được nhập quốc tịch của Hàn Quốc và còn đang mang quốc tịch Việt Nam. Người có 2 quốc tịch có được mua đất không theo quy định? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề trên, chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:

Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở hiện nay là gì?

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này.

2. Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:

a) Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;

b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;

c) Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 159 của Luật này.”

Người có 2 quốc tịch có được mua đất không theo quy định?
Người có 2 quốc tịch có được mua đất không theo quy định?

Người có 2 quốc tịch có được mua đất không theo quy định?

“Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.”

Như vậy, để được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải được được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép nhập cảnh vào Việt Nam, cho phép cư trú tại Việt Nam từ 3 tháng trở lên và có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Do bạn đã có hộ chiếu Việt Nam 10 năm nên bạn có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Thủ tục để mua nhà ở: theo quy định của Luật nhà ở năm 2014 và Nghị định Nghị định 99/2015/NĐ-CP:

Bạn cần lập hợp đồng mua bán nhà ở với bên bán, công chứng hợp đồng này tại tổ chức công chứng tại địa phương. Sau đó các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó. Hồ sơ gồm:

– Đơn đề nghị cấp Giấy (theo mẫu).

– Hợp đồng mua bán nhà – có công chứng.

– Biên lai thu phí, lệ phí.

– Các giấy tờ chứng minh về việc người đề nghị thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; giấy tờ chứng minh về nguồn gốc, quốc tịch Việt Nam của người đề nghị (hộ chiếu phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu).

Quy định của pháp luật hiện hành về người sử dụng đất

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:

1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);

2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);

3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;

4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là những ai?

Căn cứ vào khoản 3  Điều 3 Luật Quốc tịch năm 2008  (sửa đổi bổ sung năm 2014) thì

“ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài”

Như vậy người Việt Nam định cư ở nước ngoài bao gồm 2 đối tượng:

– Công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam (Điều 17 Hiến pháp năm 2013)

– Người gốc Việt Nam cư trú sinh sống lâu dài ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.

Người có 2 quốc tịch có được mua đất không theo quy định?
Người có 2 quốc tịch có được mua đất không theo quy định?

Thông tin liên hệ

Trên đây là các thông tin của tư vấn luật Đất đai về vấn đề Người có 2 quốc tịch có được mua đất không theo quy định? theo pháp luật hiện hành. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Ngoài ra nếu bạn đọc có quan tấm đến dịch vụ khác liên quan như tư vấn pháp lý về vấn đề phí chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư,… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Tư vấn luật đất đai qua số hotline:0833.102.102.  Chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Điều kiện sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài là gì?

+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
+ Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây: Mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật

Quyền sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài thế nào?

Theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2013, người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch là đối tượng sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định.

Trường hợp nào người Việt Nam định cư ở ngoài được sở hữu đất ở Việt Nam?

Pháp luật đất đai hiện hành chỉ cho phép người VN định cư ở nước ngoài được sở hữu đất trong một số trường hợp nhất định. Cụ thể là:
♦ Trường hợp 1: Nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
♦ Trường hợp 2: Nếu là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì sẽ được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở.