Mức xử phạt hành vi hủy hoại đất năm 2023 bao nhiêu?

13/10/2023 | 14:47 21 lượt xem Vân Anh

Giá trị của đất ngày càng được coi trọng đặc biệt trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển như hiện nay. Nền kinh tế – xã hội có sự chuyển đổi mạnh mẽ. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ cũng như xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã tạo điều kiện cho sự phát triển của thị trường sản xuất hàng hóa công nghiệp. Ngày càng có nhiều công ty, nhà máy, cơ sở sản xuất mọc lên. Chính vì vậy mà hành vi hủy hoại đất ngày càng xảy ra phổ biến. Vậy mức xử phạt hành vi hủy hoại đất bao nhiêu tiền? Cùng luật đất đai tìm hiểu nhé

Quy định về hành vi hủy hoại đất

Đất đai có vai trò và ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với đời sống con người, do đó, trước bối cảnh việc sử dụng đất có những thay đổi nhanh chóng, đảng phái chính trị và nhà nước đã ban hành những quy định đặc biệt về sử dụng đất. Nhiệm vụ trọng tâm của quản lý đất đai nước ta là bảo vệ tài nguyên đất đai đang có dấu hiệu bị tàn phá, hủy hoại ngày càng gia tăng.

Căn cứ khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về hành vi hủy hoại đất như sau:

“25. Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất, làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.”

Hành vi hủy hoại đất

Căn cứ Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định cụ thể về hành vi hủy hoại đất như sau:

“3. Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất hoặc gây ô nhiễm đất mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định, trong đó:
a) Làm biến dạng địa hình trong các trường hợp: thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất do lấy đất mặt dùng vào việc khác hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn so với thửa đất liền kề; san lấp đất có mặt nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước hoặc san lấp nâng cao bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp so với các thửa đất liền kề; trừ trường hợp cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận;
b) Làm suy giảm chất lượng đất trong các trường hợp: làm mất hoặc giảm độ dầy tầng đất đang canh tác; làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng; gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp;
c) Gây ô nhiễm đất là trường hợp đưa vào trong đất các chất độc hại hoặc vi sinh vật, ký sinh trùng có hại cho cây trồng, vật nuôi, con người;
d) Làm mất khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà dẫn đến không sử dụng đất được theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất;
đ) Làm giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà phải đầu tư cải tạo đất mới có thể sử dụng đất theo mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.”

Mức xử phạt hành vi hủy hoại đất năm 2023 bao nhiêu

Mức xử phạt hành vi hủy hoại đất năm 2023 bao nhiêu?

Hiện nay, việc phá hoại đất đai đã trở thành chuyện xảy ra hàng ngày ở nước ta. Bằng nhiều thủ đoạn và ý chí chủ quan (cố ý hoặc vô ý), con người hủy hoại đất nước một cách gián tiếp hoặc trực tiếp. Hoạt động phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp, xí nghiệp đã tàn phá đất đai. Căn cứ Điều 15 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt cho hành vi hủy hoại đất như sau:

“1. Trường hợp làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 01 héc ta trở lên.

  1. Trường hợp gây ô nhiễm thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
  2. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này:
    Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Trường hợp người có hành vi vi phạm không chấp hành thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.”

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Mức xử phạt hành vi hủy hoại đất năm 2023 bao nhiêu?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp luật như tư vấn mẫu hợp đồng cho thuê nhà nếu quý khách có nhu cầu

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Hành vi tự ý đổ đất san lấp ao có được xem là hủy hoại đất không?

hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình trong các trường hợp: thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất do lấy đất mặt dùng vào việc khác hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn so với thửa đất liền kề; san lấp đất có mặt nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước hoặc san lấp nâng cao bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp so với các thửa đất liền kề. Hành vi tự ý đổ đất san lấp ao có thể thuộc một trong các trường hợp san lấp đất có mặt nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước. Vì vậy, hành vi tự ý đổ đất san lấp ao được xem là hủy hoại đất theo quy định.

Nhà nước thu hồi đất trong những trường hợp nào?

Theo khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 quy định thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:
“1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.”