Đất lấn chiếm có được bồi thường không theo quy định?

30/10/2023 | 16:37 32 lượt xem Thanh Loan

Việc lấn chiếm đất là hành vi vi phạm pháp luật, và trong nhiều trường hợp, không được coi là hợp pháp. Tuy nhiên, việc bồi thường cho hành vi lấn chiếm đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm quy định pháp luật, quyền sở hữu, và tình huống cụ thể. Bạn đọc hãy tìm hiểu thêm vấn đề này trong bài viết “Đất lấn chiếm có được bồi thường không theo quy định?” dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé!

Đất lấn chiếm có được bồi thường không theo quy định?

Quy định về việc lấn chiếm đất và bồi thường có thể được quy định trong pháp luật của mỗi quốc gia. Luật sở hữu đất đai và luật quản lý đất đai thường quy định về việc sử dụng và quản lý đất, bao gồm cả việc xử lý hành vi lấn chiếm đất và các biện pháp bồi thường. Trong một số trường hợp, có thể xem xét các yếu tố như lợi ích công cộng, tình trạng sử dụng đất trước đó, và tình huống gia đình hoặc kinh tế của người lấn chiếm đất. Tuy nhiên, việc xem xét bồi thường trong các tình huống này thường phức tạp và phụ thuộc vào quy định cụ thể của pháp luật và quyết định từng trường hợp.

Mời bạn xem thêm: Xử lý lấn chiếm đất xây dựng trái phép thế nào?

Căn cứ Điều 64 và Khoản 3 Điều 82 Luật Đất đai 2013, trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai thì không được bồi thường, hỗ trợ.

Khoản 1 Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định: “1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.”

Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định: “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp”.

Lấn chiếm đất bị phạt bao nhiêu tiền?

Quyền sở hữu đất đai là quyền pháp lý của cá nhân hoặc tổ chức sở hữu một mảnh đất. Nếu một người khác lấn chiếm đất của người sở hữu, người sở hữu có thể yêu cầu bồi thường để khôi phục quyền sở hữu của mình. Việc lấn chiếm đất là hành vi sai trái vì vậy nếu có bị xử phạt thì bạn phải chấp nhận điều đó mà khôgn có sự đòi hỏi về bồi thường hay đền bù.

Mức phạt đối với hành vi lấn, chiếm đất đai

Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP hành vi vi phạm lấn, chiếm đất bị phạt tiền với 4 trường hợp như sau:

Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

STTDiện tích đất lấn chiếmMức tiền phạt
1dưới 0,05 héc tatừ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
2từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
30,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
4từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc tatừ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
5từ 01 héc ta trở lêntừ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng

Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

STTDiện tích đất lấn chiếmMức tiền phạt
1dưới 0,05 héc tatừ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
20,05 héc ta đến dưới 0,1 héc tatừ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
3từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
4từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
5từ 01 héc ta trở lên50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng

Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau:

STTDiện tích đất lấn chiếmMức tiền phạt
1dưới 0,02 héc tatừ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
2từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc tatừ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng
3từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc tatừ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
4từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc tatừ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
50,5 héc ta đến dưới 01 héc tatừ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
6từ 01 héc ta trở lêntừ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
Đất lấn chiếm có được bồi thường không?

Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

STTDiện tích đất lấn chiếmMức tiền phạt
1dưới 0,05 héc tadưới 0,05 héc ta
2chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc tatừ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
3từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc tatừ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
4từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc tatừ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
5từ 01 héc ta trở lêntừ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng

Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 14 Luật Đất đai 2013) tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng loại đất và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đất lấn chiếm có được bồi thường không theo quy định?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Diện tích đất được bồi thường về đất quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 82 Luật Đất đai, trong các trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất có bao gồm trường hợp: Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 Luật Đất đai.
Tại Điều 64 Khoản 1, pháp luật quy định trường hợp đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai (lấn, chiếm đất).
Như vậy, theo quy định của Luật, đối với trường hợp đất bị thu hồi do lấn, chiếm đất – vi phạm pháp luật sẽ không được bồi thường về đất. Do vậy, việc bồi thường về đất chỉ đặt ra đối với phần diện tích đất mà Nhà nước cấp cho Bác anh (40 m), còn 20 mlấn, chiếm sẽ không đủ điều kiện để bồi thường theo luật.

Phương án bồi thường về đất được quy định như thế nào?

Căn cứ Khoản 1 Điều 79 Luật Đất đai và Khoản 1 Điều 6 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:
Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.