Lấn chiếm hủy hoại đất đai xử lý như thế nào?

24/08/2023 | 15:56 19 lượt xem SEO Tài

Lấn chiếm đất đang trở thành một nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng các tranh chấp về đất đai. Trong thời đại hiện đại này, sự tăng trưởng nhanh chóng của dân số và sự phát triển kinh tế đã đặt ra áp lực lớn lên tài nguyên đất đai. Sự cạnh tranh gay gắt trong việc sở hữu và sử dụng đất đã thúc đẩy nhiều cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức tìm kiếm các cách để lấn chiếm đất một cách trái phép hoặc thiếu sự xem xét đúng đắn. Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu quy định về hành vi lấn, chiếm, hủy hoại đất đai tại nội dung bài viết.

Căn cứ pháp lý

Quy định về hành vi lấn chiếm hủy hoại đất đai như thế nào?

Về nguyên tắc, hành vi lấn, chiếm, hủy hoại đất là một hành vi gây tổn thương đáng kể cho môi trường đất đai. Điều này thường xảy ra thông qua việc biến dạng địa hình, làm giảm chất lượng đất, hoặc gây ra ô nhiễm đất. Kết quả của việc này là đất không còn đáp ứng được các mục đích sử dụng ban đầu đã được xác định.

Tại khoản 1, 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về hành vi lấn đất, chiếm đất như sau:

– Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.

– Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp:

  • Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép.
  • Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép.
  • Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp.

– Hành vi hủy hoạt đất mang đến những hậu quỷ tiêu cực nhất định cho đất đai. Cụ thể như sau:

+ Hủy hoại đất đai khiến đất đai mất đi giá trị ban đầu của nó. Những giá trị, chất lượng ban đầu của đất không còn được đảm bảo.

+ Hủy hoại đất đai khiến mục đích sử dụng của đất không còn được duy trì sử dụng theo trạng thái ban đầu.

+ Hủy hoại đất đai khiến con người không khai thác được nguồn tài nguyên quý giá vốn có trong đất. Từ đó, khiến sự phát triển kinh tế, xã hội bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

+ Hành vi hủy hoại đất đai khiến hậu quả, tác động do thiên tai mang đến vô cùng nặng nề. Hủy hoại đất là làm suy giảm chất lượng đất trong các trường hợp: làm mất hoặc giảm độ dày tầng đất đang canh tác; làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng; gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp;Đất đai có vai trò vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ cây cối, làn bản. Nếu đất đai bị xói mòn, các bề mặt vững chắc để bảo vệ đời sống xã hội, tính mạng của người dân bị ảnh hưởng rất nhiều.

Quy định về hành vi lấn, chiếm, hủy hoại đất đai như thế nào?

Tội lấn chiếm đất đai bị xử lý thế nào?

Lấn chiếm và hủy hoại đất đai là những hành vi mà pháp luật đã xác định rõ và cấm trọng tội. Bất kỳ người nào vi phạm các quy định này sẽ phải chịu hình phạt theo quy định của pháp luật. Việc này thể hiện tầm quan trọng của việc bảo vệ và bảo tồn tài nguyên đất đai cho cộng đồng và môi trường tự nhiên.

Theo Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 thì người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai nếu:

– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này; hoặc

– Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Theo đó, khung hình phạt với người bị truy cứu hình sự đối với hành vi chấm, chiếm đất đai như sau:

– Khung 1:

Phạt tiền từ 50 – 500 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm.

– Khung 2:

Phạt tiền từ 500 triệu đồng – 02 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 – 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

  • Có tổ chức;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng.

Lấn chiếm đất chưa đến mức truy cứu hình sự, bị phạt bao nhiêu?

Lấn chiếm và hủy hoại đất đai là những hành vi mà pháp luật đã xác định rõ và cấm trọng tội. Bất kỳ người nào vi phạm các quy định này sẽ phải đối mặt với hình phạt nghiêm khắc, nhằm thể hiện tầm quan trọng của việc bảo vệ và bảo tồn tài nguyên đất đai cho cả cộng đồng và môi trường tự nhiên. Khi chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, các hành vi lấn, chiếm đất đai sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định sau:

Trường hợp hành vi lấn chiếm đất chưa đến mức truy cứu hình sự sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Mức xử phạt đối với hành vi này được quy định rõ tại Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, cụ thể:

TTDiện tích lấn, chiếmMức phạt tiền
Khu vực nông thônKhu vực đô thị
Lấn, chiếm đất chưa sử dụng
1Lấn, chiếm dưới 0,05 héc taTừ 02 – 03 triệu đồngMức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức
2Lấn, chiếm từ 0,05 đến dưới 0,1 héc taTừ 03 – 05 triệu đồng
3Lấn, chiếm từ 0,1 đến dưới 0,5 héc taTừ 05 – 15 triệu đồng
4Lấn, chiếm từ 0,5 đến dưới 01 héc taTừ 15 – 30 triệu đồng
5Lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lênTừ 30 – 70 triệu đồng
Lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất
1Lấn, chiếm dưới 0,05 héc taTừ 03 – 05 triệu đồngMức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức
2Lấn, chiếm từ 0,05 đến dưới 0,1 héc taTừ 05 – 10 triệu đồng
3Lấn, chiếm từ 0,1 đến dưới 0,5 héc taTừ 10 – 30 triệu đồng
4Lấn, chiếm từ 0,5 đến dưới 01 héc taTừ 30 – 50 triệu đồng
5Lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lênTừ 50 – 120 triệu đồng
Lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất
1Lấn, chiếm dưới 0,02 héc taTừ 03 – 05 triệu đồngMức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức
2Lấn, chiếm từ 0,02 đến dưới 0,05 héc taTừ 05 – 07 triệu đồng
3Lấn, chiếm từ 0,05 đến dưới 0,1 héc taTừ 07 – 15 triệu đồng
4Lấn, chiếm từ 0,1 đến dưới 0,5 héc taTừ 15 – 40 triệu đồng
5Lấn, chiếm từ 0,5 đến dưới 01 héc taTừ 40 – 60 triệu đồng
6Lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lênTừ 60 – 150 triệu đồng
Lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức
1Lấn, chiếm dưới 0,05 héc taTừ 10 – 20 triệu đồngMức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức
2Lấn, chiếm từ 0,05 đến dưới 0,1 héc taTừ 20 – 40 triệu đồng
3Lấn, chiếm từ 0,05 đến dưới 0,1 héc taTừ 40 – 100 triệu đồng
4Lấn, chiếm từ 0,5 đến dưới 01 héc taTừ 100 – 200 triệu đồng
5Lấn, chiếm từ 0,5 đến dưới 01 héc taTừ 200 – 500 triệu đồng

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định về hành vi lấn, chiếm, hủy hoại đất đai như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn thủ tục Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Làm giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định được hiểu là như thế nào?

Làm giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất hoặc gây ô nhiễm đất; mà phải đầu tư cải tạo đất mới có thể sử dụng đất theo mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Bị xử phạt bao nhiêu khi huỷ hoại trên 1 héc ta đất của người khác?

– Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 01 héc ta trở lên.
– Trường hợp gây ô nhiễm thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Trường hợp người có hành vi vi phạm không chấp hành thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.

Đất lấn chiếm được cấp sổ đỏ trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất lấn, chiếm trước ngày 01/7/2014 được quy định cụ thể đối với từng trường hợp:
1. Sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác
2. Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp
3. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp