Nhằm mục đích phân bổ nguồn tài nguyên đất một cách hợp lý và tạo điều kiện cho sự phát triển ổn định và cân bằng giữa các nhóm ngành, Nhà nước đã áp đặt quy định về hạn mức đất nông nghiệp trong đất nước. Việc quy định này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và tối ưu hóa nguồn đất phục vụ lợi ích cộng đồng và đất nước một cách cân bằng và thuận tiện nhất. Vậy cụ thể pháp luật quy định mỗi người được sở hữu bao nhiêu đất nông nghiệp? Hãy cùng tư vấn luật đất đai tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết sau đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Phân loại đất nông nghiệp theo quy định hiện hành
Đất nông nghiệp là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá được Nhà nước giao cho người dân, với mục đích phục vụ sản xuất nông nghiệp, bao gồm các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng và các hoạt động liên quan khác. Nó không chỉ đóng vai trò là tư liệu sản xuất quan trọng mà còn là yếu tố quyết định đối với sự phát triển của ngành nông – lâm nghiệp.
Theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:
– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
– Đất trồng cây lâu năm;
– Đất rừng sản xuất;
– Đất rừng phòng hộ;
– Đất rừng đặc dụng;
– Đất nuôi trồng thủy sản;
– Đất làm muối;
– Đất nông nghiệp khác gồm:
+ Đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất;
+ Đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;
+ Đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
+ Đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
Mỗi người được sở hữu bao nhiêu đất nông nghiệp?
Hạn mức đất nông nghiệp được thiết lập dựa trên nhiều yếu tố quan trọng như tiềm năng tự nhiên, điều kiện địa hình, khí hậu, và nhu cầu sử dụng đất của cộng đồng. Nhà nước đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá và xác định kỹ lưỡng để xác định hạn mức này, nhằm đảm bảo sự cân đối giữa các ngành kinh tế và giữa đô thị và nông thôn.
Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 quy định về hạn mức đất nông nghiệp được sở hữu, cụ thể như sau:
Điều 129. Hạn mức giao đất nông nghiệp
1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:
a) Đất rừng phòng hộ;
b) Đất rừng sản xuất.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.
5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6. Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.
Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.
8. Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều này.
Từ quy định trên thì hạn mức giao đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là:
– Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
– Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
Đất nông nghiệp có được chuyển sang đất ở hay không?
Đất nông nghiệp là nguồn tài nguyên sống động và phong phú, góp phần quan trọng vào cung cấp thực phẩm cho dân số và đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người. Các loại nông sản và sản phẩm nông nghiệp không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu ra thị trường quốc tế, tạo ra nguồn thu nhập quan trọng cho quốc gia và đóng góp tích cực vào thương mại quốc tế. Vậy đất nông nghiệp có được chuyển sang đất ở hay không?
Theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở nếu được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất dựa trên các căn cứ sau:
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Mỗi người được sở hữu bao nhiêu đất nông nghiệp?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về chia nhà ở khi ly hôn. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
Câu hỏi thường gặp
Nếu gia đình vẫn muốn tiếp tục sử dụng đất thì vẫn được Nhà nước giao đất tiếp mà không cần thực hiện thủ tục nào khác.
Tuy nhiên, nếu muốn đảm bảo rằng mình vẫn được tiếp tục sử dụng đất khi đã hết thời hạn thì có thể thực hiện thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất như gia hạn sử dụng đất, xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp, cụ thể được quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Đất hết thời hạn sử dụng hoặc có tranh chấp;
Không đáp ứng được về hạn mức, diện tích tối thiểu để tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất;
Thửa đất thuộc các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch;
Các thửa đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Các thửa đất không đủ điều kiện cấp sổ đỏ.
Theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành, thời hạn sử dụng đất nông nghiệp chia làm hai loại: Loại đất được sử dụng ổn định lâu dài và loại đất sử dụng có thời hạn. Loại đất nông nghiệp được sử dụng ổn định lâu dài. Những loại đất có thời hạn sử dụng lâu dài theo quy định tại Điều 126, Luật Đất đai năm 2013