Mẫu hợp đồng thuê quyền sử dụng đất là loại hợp đồng khá thông dụng. Tuy nhiên, nhiều người thường bị nhầm lẫn giữa các loại hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất và hợp đồng thuê nhà. Bài viết dưới đây của Tư vấn Luật đất đai sẽ cung cấp cho bạn đọc thông tin về mẫu hợp đồng thuê quyền sử dụng đất năm 2022. Mời bạn đọc quan tâm theo dõi.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
Khái niệm thuê quyền sử dụng đất
Thuê quyền sử dụng đất là việc người có nhu cầu sử dụng đất thuê của người có quyền sử dụng đất để sử dụng theo mục đích được thoả thuận phù hợp với pháp luật từ chủ thể đang có quyền sử dụng đất hợp pháp.
Cho thuê quyền sử dụng đất là việc người có nhu cầu sử dụng đất thuê của người có quyền sử dụng đất để sử dụng theo mục đích được thoả thuận phù hợp với pháp luật từ chủ thể đang có quyền sử dụng đất hợp pháp.
Việc thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với các quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật về đất đai.
Cho thuê quyền sử dụng đất là một trong các quyền của người sử dụng đất được quy định tại Điều 167 Luật đất đai 2013, theo đó, Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai 2013.
Cho thuê quyền sử dụng đất được thể hiện dưới dạng hợp đồng cho thuê. Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê. Giá thuê do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên, trừ trường hợp luật có quy định khác, trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì giá thuê được xác định theo giá thị trường tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng thuê.
Cho thuê lại tài sản theo quy định pháp luật
Theo quy định pháp luật thì tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.Tài sản bao gồm bất động sản và động sản trong đó bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Theo Bộ luật dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 tại Điều 475 quy định về việc cho thuê lại tài sản như sau:
Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.
Đầu tiên việc thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên , theo đó dựa trên nội dung của hợp đồng thuê tài sản bên thuê có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thuê. Hết thời hạn hợp đồng thuê, bên thuê phải trả đúng tài sản đã thuê, nếu tài sản bị hư hỏng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cho thuê. Khi thuê tài sản bên thuê sẽ xác định mục đích thuê để thỏa thuận thuê tài sản sử đụng trong một thời hạn hợp lý. Tuy nhiên, có những trường hợp do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan, bên thuê không còn nhu cầu sử dụng tài sản hết thời hạn thuê thì lúc này để tiết kiệm việc trả tiền thuê, bên thuê có thể thỏa thuận với bên cho thuê sẽ cho một người khác tức là bên thứ ba thuê lại tài sản trong thời hạn còn lại của hợp đồng thuê. Trường hợp này, bên thuê trở thành bên cho thuê lại tài sản và phải chịu trách nhiệm trước bên cho thuê về hành vi sử dụng tài sản của người thuê lại. Khi đó bên thuê trở thành bên cho thuê phải giao tài sản cho bên thứ ban đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, tình trạng, thời điểm, địa điểm đã thỏa thuận và cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản đó. Nghĩa vụ giao tài sản của bên cho thuê phát sinh kể từ thời điểm hợp đồng thuê có hiệu lực pháp luật. Nếu các bên không có thỏa thuận khác thì kể từ thời điểm hợp đồng thuê có hiệu lực, bên cho thuê phải giao lại tài sản cho bên thuê theo hợp đồng mà các bên đã thỏa thuận về tài sản thuê. Khi giao tài sản cho bên thuê, bên cho thuê phải chuyển giao các giấy tờ nếu có, đồng thời phải cung cấp các thông tin và hướng dẫn bên thuê sử dụng tài sản. Địa điểm giao tài sản thuê do các bên thỏa thuận. Theo thỏa thuận của các bên, địa điểm giao tài sản thuê có thể là nơi có tài sản, nơi mà tài sản sẽ được sử dụng, nơi cư trú hoặc trụ sở của bên thuê hoặc bên cho thuê. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận về địa điểm giao tài sản thì bên cho thuê phải giao tài sản nơi có tài sản nếu tài sản thuê là bất động sản hoặc tại nơi cư trú hoặc trụ sở của bên cho thuê nếu tài sản thuê là động sản.
Quy định về việc thỏa thuận thuê quyền sử dụng đất
Căn cứ quy định từ Điều 500 đến Điều 502 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hoạt động cho thuê quyền sử dụng đất được áp dụng như sau:
“Điều 500. Hợp đồng về quyền sử dụng đất
Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.
Điều 501. Nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất
1. Quy định chung về hợp đồng và nội dung của hợp đồng thông dụng có liên quan trong Bộ luật này cũng được áp dụng với hợp đồng về quyền sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất không được trái với quy định về mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 502. Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất
1. Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất là gì?
Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó, bên cho thuê chuyển giao đất cho thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải sử dụng đất đúng mục đích, trả tiền thuê và trả lại đất khi hết thời hạn thuê theo quy định ở Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Tải xuống mẫu hợp đồng thuê quyền sử dụng đất năm 2022
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất mới năm 2022
- Hồ sơ công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất 2022
- Mẫu hợp đồng ủy quyền làm thủ tục nhà đất theo quy định năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Mẫu hợp đồng thuê quyền sử dụng đất năm 2022”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về thành lập doanh nghiệp; tra mã số thuế cá nhân, xác nhận độc thân;… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102. Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận
Chủ thể thực hiện có quyền cho thuê quyền sử dụng đất bao gồm:
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế.
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
+ Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm có quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
+ Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước cho thuê đất trả trước tiền một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng công trình ngầm, trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (Sổ đỏ, Sổ hồng)
+ Hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất.
Khi cho thuê lại quyền sử dụng đất mặc dù hợp đồng không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực nhưng phải đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai và chỉ khi nào được đăng ký vào sổ địa chính thì khi đó mới có hiệu lực (việc cho thuê lại mới hoàn tất). Nội dung này được quy định rõ tại khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau:
“3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”.