Mẫu giấy ủy quyền cho vợ bán đất 2022

19/10/2022 | 09:57 437 lượt xem Lò Chum

Mẫu giấy ủy quyền cho vợ bán đất

Thưa luật sư, tôi hiện tại đang đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài, vì hai vợ chồng tôi dự định xây nhà trong năm nay nên cố gắng tích góp và mua được 2 mảnh đất ở Hà Nội. Vì yêu cầu công việc nên tôi tiếp tục ở lại làm việc và để vợ tôi về nước, chuẩn bị để xây nhà. Sau khi vợ tôi sang Việt Nam thì Chúng tôi có bàn bạc bán 1 mảnh đất đi để lại một mảnh để xây nhà thôi. Tôi muốn hỏi luật sư là nếu mảnh đất thuộc quyền sở hữu của hai vợ chồng tôi thì vợ tôi có được bán không? Để bán thì tôi có cần làm giấy ủy quyền cho vợ tôi không? Trình tự thủ tục để làm giấy ủy quyền như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của bạn; cũng như vấn đề: Mẫu giấy ủy quyền cho vợ bán đất? Quy định như thế nào? Cụ thể ra sao?; Đây chắc hẳn; là thắc mắc của; rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng tham khảo qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé!

Căn cứ pháp lý:

Giấy ủy quyền là gì?

Giấy ủy quyền là một văn bản pháp lý trong đó ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền đại diện mình thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vi quy định tại giấy ủy quyền.

Giấy ủy quyền được coi là một hình thức ủy quyền, mà tùy theo hoàn cảnh, có thể là bắt buộc phải có để người được ủy quyền có đủ thẩm quyền đại diện cho người ủy quyền. Đa số các trường hợp được ủy quyền bằng giấy ủy quyền đều đòi hỏi phải được công chứng, chứng thực hoặc có con dấu của pháp nhân (nếu là ủy quyền giữa các cá nhân trong pháp nhân).

Người được ủy quyền chỉ được thực hiện các công việc và hưởng các quyền trong phạm vi quy định của giấy ủy quyền. Trong trường hợp người được ủy quyền có hành vi vượt quá phạm vi đó thì phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với phần vượt quá. Trong trường hợp đó là giao dịch dân sự thì đây còn là căn cứ để tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định của Bộ luật Dân sự Việt Nam.

Ngược lại, người ủy quyền có thể thừa nhận hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của người được ủy quyền sau khi hành vi đó đã xảy ra. Trong trường hợp này, hành vi đó được coi là phù hợp với phạm vi ủy quyền mà không cần sửa đổi bổ sung giấy ủy quyền, tuy nhiên, nó sẽ không còn được coi là căn cứ tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu và người ủy quyền phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với hành vi mà mình đã thừa nhận đó.

Chồng uỷ quyền cho vợ là gì?

Ủy quyền là việc thỏa thuận của các bên theo đó bên được ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền.

Ủy quyền là một trong hai hình thức đại diện theo quy định của pháp luật được ghi nhận tại Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện; và người đại diện (gọi là đại diện theo ủy quyền); hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (gọi chung là đại diện theo pháp luật).

Chồng uỷ quyền cho vợ là việc uỷ quyền theo pháp luật để nhân danh người chồng; người vợ có thể đi thực hiện một; hoặc một số quyền nghĩa vụ nào đó.

Quy định pháp luật về chồng ủy quyền cho vợ bán đất.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 96 Luật Đất đai quy định:

4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Và theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Như vậy thông qua quy định này ta biết được; đất do người chồng uỷ quyền cho vợ đi mua là tài san chung của vợ chồng. Nên có thể cả hai cùng đứng tên đồng sở hữu hoặc đứng tên một người; nếu hai vợ chồng có sự thoả thuận khác.

Mẫu giấy ủy quyền cho vợ bán đất
Mẫu giấy ủy quyền cho vợ bán đất

Chồng có thể ủy quyền cho vợ toàn quyền bán nhà đất không?

Ngoài ra, việc định đoạt tài sản chung vợ chồng căn cứ theo Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể :

“1.Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

2.Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”

Như vậy, muốn chuyển nhượng tài sản chung của vợ chồng thì phải có sự thỏa thuận và đồng ý của hai vợ chồng. Trong trường hợp của bạn, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó cho người khác thì bạn cần phải làm giấy ủy quyền cho vợ bạn để vợ bạn tham gia giao dịch. Để có giấy ủy quyền hợp pháp thì bạn cần viết một tờ giấy ủy quyền cho vợ và tờ giấy đó cần được đi công chứng tại văn phòng công chứng. Sau khi đã công chứng thành công hợp đồng ủy quyền thì vợ bạn có thể chuyển nhượng diện tích đất đó cho người khác. Trong trường hợp bên ủy quyền là hai vợ chồng, cần có các giấy tờ sau :

1. Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên ủy quyền

2. Hộ khẩu của bên ủy quyền

3. Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của bên ủy quyền ( Đăng ký kết hôn )

4. Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (nhà, đất, ôtô …) Hoặc giấy tờ làm căn cứ ủy quyền khác (Giấy Đăng ký kinh doanh, Giấy mời, Giấy triệu tập…)

5. Hợp đồng uỷ quyền có nội dung ủy quyền lại (nếu có )

– Về thủ tục để chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì như sau:

+) Lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

+) Công chứng hợp đồng chuyển nhượng

+) Đăng ký sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Như vậy đối với trường hợp này thì chồng hoàn toàn có thể ủy quyền cho vợ bán nhà đất theo quy định của Bộ Luật dân sự về ủy quyền quy định đã nêu như trên. Các bên ủy quyền cần thực hiện việc ủy quyền với đầy đủ các giấy tờ, thủ tục và theo quy định để chứng minh về việc ủy quyền. tránh các phát sinh không đáng có về sau. Và việc ủy quyền này cần được thỏa thuận giữa hai bên vợ và chồng về cụ thể các nội dung ủy quyền về vấn đề bán nhà đất.

Mẫu giấy ủy quyền cho vợ bán đất

Mời bạn tham khảo và tải xuống Mẫu giấy ủy quyền cho vợ bán đất mới nhất dưới đây của chúng tôi:

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Mẫu giấy ủy quyền cho vợ bán đất. Chúng tôi hi vọng rằng kiến thức trên sẽ giúp ích cho bạn đọc và bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ Bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai…, Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về các vấn đề liên quan đến đất đai vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Mẫu giấy ủy quyền cho vợ bán đất có cần công chứng không?

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 các trường hợp phải công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất như sau:
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.
Như vậy, Căn cứ theo quy định của pháp luật hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải công chứng theo quy định của pháp luật, để tránh các rủi ro và các vấn đề phát sinh về sau thì các cá nhân ủy quyền và được quỷ quyền cần đi công chứng xác nhận hợp đồng vì hợp đồng công chứng có giá trị pháp lý cao hơn, và việc công chứng hợp đồng phải theo các trình tự và quy định của pháp luật hiện hành.

Để chứng thực mẫu giấy ủy quyền bán đất cần có hồ sơ, giấy tờ gì?

Hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng ủy quyền bao gồm:
1. Hợp đồng ủy quyền được soạn sẵn (hoặc có thể yêu cầu công chứng viên tại văn phòng công chứng soạn thảo.
2. Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người ủy quyền và người nhận ủy quyền.
3. Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu của người ủy quyền hoặc bản sao các giấy tờ thay thế, được pháp luật quy định đối với quyền sở hữu tài sản và quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu của người ủy quyền, mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu, trong trường hợp hợp đồng ủy quyền liên quan đến tài sản đó.

Phạm vi ủy quyền trong giao dịch đất đai quy định như thế nào? 

Đối với phạm vi ủy quyền trong giao dịch đất đai được quy định tại điều 562 Bộ luật dân sự 2015 có quy định thì bên ủy quyền được chuyển giao toàn bộ quyền của mình cho bên được ủy quyền trong các trường hợp ủy quyền sử dụng và quản lý đất đai và ủy quyền định đoạt đất đai bao gồm các loại ủy quyền như Ủy quyền tặng cho quyền sử dựng đất, ủy quyền cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; ủy quyền chuyển nhượng, thế chấp quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật