Trên thực tế, vì nhiều lý do mà tài sản thuộc sở hữu chung nhưng chỉ một người đứng tên trên sổ đỏ. Vậy theo quy định, có được thêm tên vào sổ đỏ không? Điều kiện thêm vào sổ đỏ là gì? Lệ phí thêm tên vào sổ đỏ là bao nhiêu? Trình tự thực hiện thêm tên vào sổ đỏ năm 2022 như thế nào? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết bên dưới của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp những thắc mắc về vấn đề này nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn.
Căn cứ pháp lý
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ (tiếng anh là Land Use Rights Certificate) hay còn gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, dựa theo màu sắc bên ngoài. Tính đến thời điểm hiện tại, trong các văn bản pháp luật do nhà nước ban hành chưa có định nghĩa cụ thể nào về sổ đỏ.
Tên gọi của sổ đỏ theo từng giai đoạn ở Việt Nam như sau:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở và quyền sử dụng đất ở
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hiện nay, sổ đỏ có tên gọi là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” do UBND huyện, thị xã, thành phố cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đối với một số loại đất như đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất ở ở vùng nông thôn, đất lâm nghiệp, đất làm muối.
Điều kiện thêm vào sổ đỏ là gì?
Khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể về việc thêm tên vào sổ đỏ như sau:
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
Ngoài ra, theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai về việc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong trường hợp: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Như vậy, điều kiện để thực hiện thủ tục thêm tên vợ hoặc chồng vào sổ đỏ phải đáp ứng các tiêu chí:
(1) Quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả hai vợ chồng nhưng giấy chứng nhận chỉ có tên một người.
Đất là tài sản chung khi quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tải sản riêng. Nhà là tài sản chung khi nhà ở được mua bằng tiền của vợ chồng; nhà được tặng cho chung, thừa kế chung; nhà là tài sản riêng nhưng thỏa thuận là tài sản chung; nhà ở có được bằng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng. Nếu không có căn cứ để chứng minh nhà, đất mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì nhà đất đó được coi là tài sản chung của hai vợ chồng.
(2) Có yêu cầu cấp đổi để ghi tên cả vợ và chồng.
Khi vợ, chồng có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi tên cả vợ và chồng thì yêu cầu này phải được thể hiện bằng đơn đề nghị theo Mẫu số 10/ĐK. Lưu ý, cơ quan đăng ký đất đai chỉ chấp nhận hồ sơ khi nộp đơn theo mẫu này.
Hồ sơ thêm tên vào sổ đỏ bao gồm những giấy tờ gì?
Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:
+ Hợp đồng, văn bản thoả thuận về việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của chồng thành của chung vợ và chồng theo sau hôn nhân thực hiện công chứng đối với Hợp đồng, văn bản thoả thuận;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
+ Bản sao CMND, sổ hộ khẩu, giấy Đăng ký kết hôn.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện thì tiến hành một số công việc sau:
+ Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Trình tự thực hiện thêm tên vào sổ đỏ năm 2022
Bước 1. Nộp hồ sơ
Theo Khoản 2 và Khoản 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất hoặc tại bộ phận một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi chưa tổ chức bộ phận một cửa thì nộp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường nếu chưa có văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong 3 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin và trao phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
Bước 3. Giải quyết yêu cầu
Cơ quan đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc:
- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận.
- Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người dân.
- Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4. Trả kết quả
Trao giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao trả cho người nộp hồ sơ tại cấp xã. Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết phải trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Lệ phí thêm tên vào sổ đỏ là bao nhiêu?
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại b3 điểm b Khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC mức thu tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà quy định mức thu phù hợp, đảm bảo nguyên tắc mức thu tối đa áp dụng theo Thông tư 02/2014/TT-BTC là;
- Tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; 50.000 đồng/giấy đối với cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
- Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất), thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy đối với cấp mới; 20.000 đồng/giấy đối với cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung.
- Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính, phí thẩm cấp quyền sử dụng đất theo quy định tại a6, a7, điểm a, khoản 2, Điều 3, Thông tư 02/2014/TT-BTC…
Mời bạn xem thêm:
- Tranh chấp thừa kế nhà đất giải quyết thế nào?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
- Trưởng thôn được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Lệ phí thêm tên vào sổ đỏ”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thủ tục mua bán, cho thuê, cho mượn nhà đất khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai; hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng nhà đất… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102. Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn thực hiện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 17 ngày làm việc với xác xã vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
Theo quy định, quyền sử dụng phần đất trên thuộc quyền sở hữu chung của hai vợ chồng, do đó, sổ đỏ sẽ được ghi họ, tên của cả hai vợ chồng chị. Hiện sổ đỏ chỉ ghi tên chồng nên vợ có thể yêu cầu cấp sang một sổ hồng mới để bổ sung thêm tên của người vợ.
Theo quy định, cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất hoặc tại bộ phận một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi chưa tổ chức bộ phận một cửa thì nộp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường nếu chưa có văn phòng đăng ký đất đai.