Khi nào phải nộp thuế sử dụng đất?

01/12/2023 | 15:11 20 lượt xem Gia Vượng

Trong quá trình sử dụng đất, ngoài những chi phí như lệ phí trước bạ và tiền sử dụng đất, người dân còn đối mặt với trách nhiệm hàng năm phải nộp thuế sử dụng đất. Đây không chỉ là một gánh nặng tài chính mà còn là một phần quan trọng của việc duy trì hạ tầng và các dự án cộng đồng. Thuế sử dụng đất được sử dụng để hỗ trợ các dự án cơ sở hạ tầng như đường sá, trường học, bệnh viện và các dự án khác có lợi ích chung cho cộng đồng. Để nắm được chi tiết quy định pháp luật về vấn đề này, tham khảo ngay bài viết Khi nào phải nộp thuế sử dụng đất? sau đây.

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Quy định pháp luật về thuế sử dụng đất như thế nào?

Thuế sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn thu nhập cho ngân sách nhà nước từ phía người sử dụng đất. Được thiết lập nhằm đảm bảo sự công bằng và chia sẻ trách nhiệm trong việc duy trì hạ tầng và phục vụ cộng đồng, thuế này được phân thành hai loại chính: thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Thuế sử dụng đất nông nghiệp thường áp dụng đối với những khu vực có mục tiêu phát triển nông nghiệp, nhằm thúc đẩy sản xuất nông sản và bảo vệ đất đai phục vụ cho mục đích nông nghiệp. Điều này không chỉ là một biện pháp hỗ trợ cho người nông dân mà còn góp phần quan trọng vào đảm bảo an ninh lương thực của đất nước.

Ngược lại, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thường được áp dụng tại các khu vực đô thị hoặc có mục tiêu phát triển các ngành kinh tế khác ngoài nông nghiệp. Những nguồn thu nhập từ thuế này thường được đầu tư vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, như đường sá, trường học, và các dự án có lợi ích chung cho cộng đồng.

Tổng cộng, hệ thống thuế sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển cân đối giữa các khu vực nông thôn và đô thị, đồng thời giúp tăng cường nguồn thu nhập cho ngân sách quốc gia để hỗ trợ các hoạt động xã hội và kinh tế trên cả nước.

Khi nào phải nộp thuế sử dụng đất?

Khi nào phải nộp thuế sử dụng đất?

Thuế sử dụng đất trở thành trách nhiệm hàng năm đối với cá nhân và tổ chức khi xuất hiện những điều kiện sau đây. Đầu tiên, nghĩa là các tổ chức và cá nhân đã được chính thức công nhận quyền sử dụng đất hoặc là những người đang thực tế sử dụng đất đều phải thực hiện việc nộp thuế sử dụng đất hàng năm.

Phạm vi của thuế sử dụng đất bao gồm nhiều loại đất, chủ yếu là đất được sử dụng trong nông nghiệp, bao gồm đất trồng trọt, rừng và đất nuôi trồng thủy hải sản. Ngoài ra, cũng có các loại đất phi nông nghiệp, chẳng hạn như đất ở, đất dùng cho mục đích kinh doanh hoặc sản xuất, cũng như các loại đất không chịu thuế nhưng được sử dụng cho mục đích kinh doanh.

Cần lưu ý rằng có những loại đất được xác định không phải chịu thuế sử dụng đất hàng năm, bao gồm đất rừng và đồng cỏ tự nhiên, đất nông nghiệp chuyên dùng, cũng như các loại đất dành cho mục đích công cộng như đất sử dụng cho nghĩa trang, cơ sở tôn giáo, hay đất dùng trong quốc phòng, an ninh và các mục đích khác. Điều này giúp đảm bảo rằng thuế sử dụng đất được áp dụng một cách công bằng và hợp lý với mục đích phát triển cộng đồng.

Đối tượng nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp

Thuế sử dụng đất nông nghiệp là một loại thuế mà người sử dụng đất trong lĩnh vực nông nghiệp phải nộp cho ngân sách nhà nước. Mục đích chính của thuế này là hỗ trợ ngành nông nghiệp, bảo vệ đất đai nông nghiệp và đồng thời đảm bảo nguồn thu nhập cho ngân sách quốc gia.

Căn cứ Điều 1 Nghị định 74-CP, tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, gồm:

– Các hộ gia đình nông dân, hộ tư nhân và cá nhân.

– Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất dành cho nhu cầu công ích của xã.

– Các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản bao gồm nông trường, lâm trường, xí nghiệp, trạm trại và các doanh nghiệp khác, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức xã hội và các đơn vị khác sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.

Lưu ý: Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm:

– Người sử dụng đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối.

Diện tích được miễn thuế: Toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối

Diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm bao gồm diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng ít nhất một vụ lúa trong năm hoặc diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng cây hàng năm nhưng thực tế có trồng ít nhất một vụ lúa trong năm.

– Hộ nghèo được giao hoặc công nhận đất nông nghiệp

  • Diện tích được miễn thuế: Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao hoặc công nhận cho hộ nghèo.
  • Căn cứ miễn thuế: Hộ nghèo.

– Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao, công nhận đất để sản xuất nông nghiệp, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp (bao gồm cả nhận thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp).

– Hộ gia đình, cá nhân là thành viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh và hộ gia đình, cá nhân nhận đất giao khoán ổn định của công ty nông, lâm nghiệp để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.

Việc giao khoán đất của hợp tác xã và nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định 135/2005/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

Nông trường viên, lâm trường viên bao gồm:

  • Cán bộ, công nhân, viên chức đang làm việc cho nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh;
  • Hộ gia đình có người đang làm việc cho nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, được hưởng chế độ đang cư trú trên địa bàn;
  • Hộ gia đình có nhu cầu trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đang cư trú trên địa bàn.

– Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp góp quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã.

Thời gian được miễn thuế: Đến hết ngày 31/12/2025.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Khi nào phải nộp thuế sử dụng đất?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

 Giao đất có thu tiền sử dụng đất thế nào?

Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
4. Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng”

Quy định pháp luật về thuế suất để tính tiền thuế sử dụng đất như thế nào?

– Thuế suất được dùng cho việc xác định thuế sử dụng đất nhà ở cho loại đất ở được dựa trên các cơ sở hạn mức sử dụng đất được chính Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại địa phương có đất ban hành, cụ thể là:
+ Thuế suất bậc 1 với mức 0,03% sẽ được áp dụng đối với diện tích đất được sử dụng nằm trong hạn mức đã quy định.
+ Thuế suất bậc 2 với mức 0,07% sẽ được áp dụng vào đối với trường hợp đất sử dụng đã vượt quá hạn mức nhưng ở đây chưa quá đến 3 lần.
+ Trong trường hợp nếu diện tích cần tính thuế vượt quá hạn mức lên trên 3 lần thì sẽ áp dụng bậc 3 với thuế suất 0,15%.