Các tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất không còn xa lạ gì với mọi người.Những tranh chấp này thường xảy ra khi việc áp dụng thu tiền sử dụng đất bị sai, áp dụng chưa đúng, thu nhiều hơn so với quy định…Mời bạn đọc tham khảo bài viết của chúng tôi về hướng dẫn giải quyết tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất năm 2022.
Căn cứ pháp lý
Tiền sử dụng đất được hiểu là gì?
Tiền sử dụng đất là một trong những nghĩa vụ tài chính; mà người sử dụng đất cần phải nộp bên cạnh lệ phí trước bạ. Theo đó tại khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013; có đưa ra giải thích về tiền sử dụng đất.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
21. Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước; khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất
- Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
- Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
- Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Những trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất
Căn cứ theo quy định của Luật Đất đai năm 2013; và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định các trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất khi làm sổ đỏ cụ thể:
Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở; đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01/7/2014; khi được cấp Sổ đỏ thì phải nộp tiền sử dụng đất, cụ thể:
- Khi cấp Sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993; mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai.
- Khi cấp Sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân; đối với đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004; mà không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai;
Trong đó các giấy tờ tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai bao gồm:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất; trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp; trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa; Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam; và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất bao gồm: bằng khoán điền thổ; văn tự đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở; thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận; Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp; Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành; Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở; đất ở nay được UBND cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.
- Khi cấp Sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004;
- Khi cấp Sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền; hoặc do lấn chiếm kể từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014; mà nay được Nhà nước xem xét cấp Sổ đỏ.
Trường hợp 2: Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
Người được Nhà nước giao đất từ ngày 01/7/2014 đến nay; thì được cấp Sổ đỏ (khi giao đất và cấp Sổ đỏ sẽ thu tiền sử dụng đất), cụ thể:
- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
- Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán; hoặc để bán kết hợp cho thuê;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
- Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
- Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
Các trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất nếu chưa nộp
- Theo khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án; hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Sổ đỏ; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định.
- Theo khoản 4 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 chưa được cấp Sổ đỏ thì được cấp Sổ đỏ; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn giải quyết tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất năm 2022
Thủ tục giải quyết tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất
Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Hồ sơ khởi kiện tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất
– Đơn khởi kiện theo mẫu được Nhà nước ghi định.
– Giấy tờ liên quan chứng minh về quyền sử dụng đất như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hoặc các giấy tờ thỏa mãn theo quy định tại Điều 100.
– Giấy tờ của bên khởi kiện như: chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước và Sổ hộ khẩu.
– Các giấy tờ chứng minh khác do bên khởi kiện cung cấp để làm chứng cứ giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất.
Nộp đơn khởi kiện
- Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án
- Nộp tạm ứng án phí khi có thông báo từ Tòa án (khoản 2 Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)
- Chờ thông báo thụ lý vụ án.(khoản 3 Điều 195 Bộ luật này).
Thụ lý vụ án và chuẩn bị xét xử
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; – Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn;
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Đồng thời, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay.
Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để nộp tiền ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy bảo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Tòa án tiến hành thụ lý vụ án và ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm .
Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất
Nếu bạn gặp khó khăn trong vấn đề tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất. Hãy sử dụng Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất của Tư vấn luật đất đai. Tư vấn luật đất đai chuyên tư vấn, soạn thảo hợp đồng; và tiến hành hỗ trợ các thủ tục liên quan đến giải quyết tranh chấp tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật một cách nhanh nhất và chính xác nhất.
Khi sử dụng Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất của Tư vấn luật đất đai. Chúng tôi sẽ thực hiện:
- Tư vấn, hỗ trợ quý khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến việc giải quyết tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất
- Giải thích các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất
- Nghiên cứu vụ việc và tư vấn cách giải quyết
- Soạn thảo các giấy tờ, đơn tờ liên quan
Tại sao nên sử dụng dịch vụ tư vấn của Tư vấn luật đất đai
Đến dịch vụ của Tư vấn luật đất đai bạn sẽ được phục vụ những tiện ích như:
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất phức tạp; ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của chủ thể sử dụng đất. Nếu không hiểu rõ sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc. Chính vì vậy mà khi sử dụng dịch vụ của Tư vấn luật đất đai; quý khách hàng sẽ được tư vấn tận tình; tránh được nhiều rủi ro pháp lý.
Đúng thời hạn: Với phương châm “Đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chũng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Tư vấn luật đất đai có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Hướng dẫn giải quyết tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất năm 2022”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về thành lập doanh nghiệp; tra mã số thuế cá nhân, xác nhận độc thân;… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102. Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất
- Hướng dẫn giải quyết tranh chấp về ranh giới đất đai năm 2022
- Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Tiền sử dụng đất mà người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Sổ đỏ) phải nộp dựa trên những căn cứ sau:
Diện tích đất được giao, được công nhận quyền sử dụng đất.
Mục đích sử dụng đất.
Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo bảng giá đất; do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định hoặc giá đất cụ thể.
Như vậy, số tiền sử dụng đất phải nộp nhiều hay ít phụ thuộc vào diện tích đất; mục đích sử dụng đất, giá đất thu tiền sử dụng đất tùy từng địa phương.
Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất mang tên người khác
Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993
Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi giao đất không đúng thẩm quyền trước 01/7/2014
Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất trong trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất để được sử dụng đất
Tùy từng vụ án có tính phức tạp khác nhau mà thời gian giải quyết tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất sẽ khác nhau. Nếu tranh chấp đơn giản, hai bên hợp tác cung cấp đầy đủ chứng cứ thì thời gian khoảng 3-4 tháng. Nếu phức tạp hơn thì sẽ kéo dài hơn