Quy định mới về thu hồi đất do bị vi phạm pháp luật đất đai năm 2022?

04/07/2022 | 09:12 6 lượt xem Thanh Loan

Hiện nay, trường hợp thu hồi đất do bị vi phạm pháp luật đất đai xảy ra rất nhiều. Bởi lẽ, xảy ra trường hợp nay là do người dân chưa nắm rõ quy định về việc sử dụng đất dẫn đến sai phạm. Mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây để biết được quy định mới về thu hồi đất do bị vi phạm pháp luật đất đai năm 2022?

Căn cứ pháp lý

Khi nào bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013, các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

  • Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
  • Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
  • Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
  • Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
  • Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
  • Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
  • Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
  • Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
  • Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
Quy định mới về thu hồi đất do bị vi phạm pháp luật đất đai năm 2022?
Quy định mới về thu hồi đất do bị vi phạm pháp luật đất đai năm 2022?

Quy định mới về thu hồi đất do bị vi phạm pháp luật đất đai năm 2022

Căn cứ thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013, việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

Thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Theo quy định tại Điều 66 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

Bước 1: Người có thẩm quyền xử phạt lập biên bản xác định hành vi vi phạm để làm căn cứ quyết định thu hồi đất

Biên bản xác định hành vi vi phạm làm căn cứ quyết định thu hồi đất:

  • Là văn bản xử phạt hành chính trong trường hợp vi phạm pháp luật mà phải thu hồi đất. Được xác lập khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
  • Trong trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính thì biên bản xác định hành vi vi phạm phải có đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã làm chứng để làm căn cứ quyết định thu hồi đất và được lập theo quy định sau đây:

Cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, thanh tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại các Điểm c, d, g, h và i Khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai năm 2013.

Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ đạo thu hồi đất.

Bước 2: Cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm tra, xác minh thực địa (khi cần thiết), trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất

Bước 3: Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất

Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

Thẩm quyền thu hồi đất được quy định tại Điều 66 Luật Đất đai năm 2013:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:

  • Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
  • Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  • Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
  • Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Bước 4: Cập nhật, chỉnh lý dữ liệu cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

Cơ quan tài nguyên và môi trường có thẩm quyền thực hiện công việc trên.

Đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận thì thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý tới người sử dụng đất.

Bước 5: Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (nếu người sử dụng đất không hợp tác thực hiện thủ tục thu hồi đất)

Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất.

Bước 6: Quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng

Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý quỹ đất sau thu hồi và được giải phóng mặt bằng để cơ quan nhà nước giao, cho thuê hoặc đấu thầu cho các mục đích khác nhau.

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Quy định mới về thu hồi đất do bị vi phạm pháp luật đất đai năm 2022?”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về thành lập doanh nghiệp; tra mã số thuế cá nhân, xác nhận độc thân;… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.  Hoặc qua các kênh sau:

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Ai có thẩm quyền thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?

Thẩm quyền thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được hướng dẫn chi tiết tại Điều 66 Luật Đất đai 2013 như sau
UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai đối với
Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai đối với
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
Đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Như vậy, việc UBND huyện quyết định thu hồi đất của bạn là đúng thẩm quyền luật định.
Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai có được bồi thường không?
Trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất không bồi Điều 89 Luật Đất đai 2013. Do đó bạn sẽ không được nhận bồi thường về đất

Thu hồi đất do vi phạm có được bồi thường không?

Trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất không bồi thưởng về đất tại Khoản 3 Điều 82 Luật Đất đai 2013. Do đó bạn sẽ không được nhận bồi thường về đất khi bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

Xử lý tài sản do bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai 2013: Tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo Điều 92 Luật Đất đai 2013, tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i Khoản 1 Điều 64 liệt kê tại Mục 1 sẽ không được bồi thường khi bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
Trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai của bạn thuộc Điểm d Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 nên sẽ không được bồi thường tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất sẽ bị tháo dỡ một phần hoặc toàn bộ tùy theo diện tích đất thu hồi.