Hồ sơ trích lục sổ đỏ năm 2023

29/03/2023 | 07:51 26 lượt xem Hương Giang

Trích lục sổ đỏ là giấy tờ pháp lý ghi nhận những thông tin cơ bản liên quan đến thửa đất. Đây là giấy tờ quan trọng và cần thiết để người dân tiến hành một số thủ tục liên quan đến thửa đất đó chẳng hạn như mua bán, tặng cho, chuyển nhượng,… Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa nắm rõ quy định pháp luật liên quan đến thủ tục trích lục sổ đỏ. Nhiều độc giả băn khoăn không biết theo quy định, Hồ sơ trích lục sổ đỏ gồm những giấy tờ gì? Lệ phí xin trích lục sổ đỏ là bao nhiêu? Trình tự thủ tục xin trích lục sổ đỏ được thực hiện như thế nào? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết bên dưới của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp những thắc mắc về vấn đề này cùng những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn.

Căn cứ pháp lý

Trích lục sổ đỏ là gì?

Trích lục là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho công dân nhằm chứng minh nơi cư trú, sổ đỏ của cá nhân, hộ gia đình đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền. Bản chính trích lục sổ đỏ sẽ được cấp cho công dân ngay sau khi sự kiện sổ đỏ được đăng ký.

Trích lục này nhằm cung cấp thông tin về vị trí của thửa đất, hình dáng, diện tích. Từ đó giúp người sử dụng đất có thể thực hiện các quyền như tặng cho người thân, mua bán, thừa kế đất đai,…

Bên cạnh đó trích lục thửa đất cũng giúp các cán bộ nhà nước  dễ dàng quản lý đất đai. Thông thường, Trích Lục thửa đất là bản vẽ trên giấy, hoặc trên bản đồ kỹ thuật số, Bản vẽ của trích lục quyền sử dụng đất sẽ mô tả chính xác ranh giới, phạm vi một thửa đất nào đó lên bản đồ địa chính xã, phường…

Trường hợp nào cần xin hồ sơ trích lục sổ đỏ?

– Thứ nhất, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận:

Theo điểm b khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP khi đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất.

– Thứ hai, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà ở và tài sản gắn liền với đất:

Theo khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP khi cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất.

– Là căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của Luật Đất đai:

Sau khi hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã không thành nếu các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện, tỉnh thì trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp là một trong những căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai (theo điểm c khoản 3 Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

  • Người xin giao đất, thuê đất có yêu cầu;
  • Là thành phần hồ sơ trình UBND cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
  • Là thành phần hồ sơ trình UBND quyết định thu hồi đất.

Hồ sơ trích lục sổ đỏ

Hồ sơ yêu cầu cấp trích lục thửa đất gồm:

– Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai;

– Hợp đồng/văn bản yêu cầu về trích lục thửa đất;

– Giấy tờ về sử dụng đất và các giấy tờ liên quan (bản sao);

– Giấy tờ chứng minh nhân thân.

Thủ tục xin trích lục sổ đỏ thực hiện như thế nào?

Căn cứ Điều 11, Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về trình tự – thủ tục xin trích lục Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

– Hồ sơ: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT.

– Nơi nộp hồ sơ: Căn cứ Khoản 2 Điều 15 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT thì Văn phòng đăng ký đất đai quận/huyện nơi có đất sẽ tiếp nhận hồ sơ. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.

Quy trình thủ tục xin trích lục sổ đỏ như sau:

Bước 1: Gửi văn bản, phiếu yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính đến cơ quan có thẩm quyền

Khi muốn cấp trích lục bản đồ địa chính, người yêu cầu có thể đến trực tiếp cơ quan có thẩm quyền nộp văn bản yêu cầu. Trong trường hợp người yêu cầu không thể đến trực tiếp cơ quan có thẩm quyền được có thể nộp theo các cách sau:

  1. Gửi phiếu yêu cầu thông qua đường bưu điện, fax
  2. Nộp văn bản yêu cầu thông qua hòm thư điện tử hoặc cổng thông tin đất đai

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận yêu cầu và xử lý

Sau khi nhận được yêu cầu từ cá nhân hay tổ chức, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, chính xác của những giấy tờ trên. Nếu yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính không nằm trong thẩm quyền của cơ quan được yêu cầu, cơ quan này phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, trong đó, nội dung văn bản cần nêu rõ lý do từ chối.

Ngoài ra, cơ quan có thẩm quyền cần thông báo cho người xin cấp trích lục bản đồ địa chính nộp đầy đủ các khoản phí theo quy định của nhà nước. 

Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin cho người yêu cầu

Sau khi người xin cấp thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ hành chính, cơ quan có thẩm quyền tiến hành thực hiện cấp trích lục bản đồ địa chính theo phiếu yêu cầu. 

Hồ sơ trích lục sổ đỏ
Hồ sơ trích lục sổ đỏ

Lệ phí xin trích lục sổ đỏ là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 15 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định:

“Điều 15. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai

1. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở Trung ương là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai.

Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.”

Theo quy định trên, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính. Do đó, bạn vui lòng đến Văn phòng đăng ký đất đai quận Đống Đa để làm hồ sơ xin trích lục Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Về phí trích lục Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Tại Điều 9 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT thì khi trích lục Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cá nhân – tổ chức có yêu cầu phải mất phí trích lục. Theo đó, căn cứ mục 9 Phần A Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND thành phố Hà Nội thì mức thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai được quy định như sau:

 Mức thu phí:

Nội dung thu (không bao gồm chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ tài liệu)Đơn vị tínhMức thu phí
– Tổ chứcĐồng/hồ sơ/lần300.000
– Hộ gia đình, cá nhân150.000

Như vậy, bạn phải nộp 150.000 đồng/hồ sơ/lần khi xin trích lục Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Mẫu đơn xin trích lục sổ đỏ

Thời gian giải quyết thủ tục xin trích lục sổ đỏ là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP về thời hạn giải quyết hồ sơ:

“Điều 61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai 

2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau: 

l) Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày; 

4. Thời gian quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. 

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. 

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.”

Như vậy

Thời hạn giải quyết hồ sơ là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Tư vấn luật đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Chuyển đổi đất lúa sang đất phi nông nghiệp” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là giá chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Nơi nộp hồ sơ xin trích lục hồ sơ sổ đỏ là ở đâu?

Căn cứ Khoản 2 Điều 15 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT thì Văn phòng đăng ký đất đai quận/huyện nơi có đất sẽ tiếp nhận hồ sơ. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.

Hồ sơ xin trích lục hồ sơ sổ đỏ gồm những gì?

Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT.

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy trích lục đất đai?

Theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 2 Điều 5 Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT quy định: Cơ quan thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai là Văn phòng đăng ký đất đai.  Đối với trường hợp tại địa phương mà chưa có cơ sở dữ liệu đất đai hay dữ liệu thông tin được lấy từ hồ sơ địa chính và được Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.