Hết thời hạn sử dụng đất trồng cây lâu năm có được mua bán hay không?

21/07/2022 | 23:58 5 lượt xem Trà Ly

Nhiều hộ gia đình sắp hết thời hạn sử dụng đất trồng cây lâu năm đang có ý định bán mảnh đất đó đi. Tuy nhiên, việc đất trồng cây lâu năm hết hạn sử dụng có được mua bán hay không phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Vậy, Hết thời hạn sử dụng đất trồng cây lâu năm có được mua bán hay không? Hãy tìm hiểu cùng Tư vấn luật đất đai nhé.

Căn cứ pháp lý

Thế nào là đất trồng cây lâu năm?

Theo Thông Tư số 27/2018/TT-BTNMT: Đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Bộ Tài nguyên và Môi trường, bao gồm :

  • Cây công nghiệp lâu năm;
  • Cây ăn quả lâu năm;
  • Cây dược liệu lâu năm ;
  • Các loại cây lâu năm khác là các loại cây lâu năm để lấy gỗ, làm bóng mát, tạo cảnh quan; kể cả trường hợp trồng hỗn hợp nhiều loại cây lâu năm khác nhau hoặc có xen lẫn cây lâu năm và cây hàng năm.

Theo quy định cụ thể tại Điều 10 Luật đất đai 2013 về việc phân loại đất theo mục đích sử dụng đất thì ta hiểu đất trồng cây lâu năm chính là một loại đất thuộc vào nhóm đất nông nghiệp. Đối với loại đất trồng cây lâu năm này thì chủ sử dụng đất trồng cây lâu năm sẽ chỉ được sử dụng trồng các loại cây lâu năm cụ thể như: cao su, cà phê, ca cao, nhãn, vải, bạch đàn, xà cừ, keo và một số loại cây trồng khác.

Thời hạn sử dụng đất trồng cây lâu năm?

Căn cứ vào Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định về Thời hạn sử dụng đất trồng cây lâu năm như sau:

Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn

1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.

2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.

3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.

Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

4. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này.

5. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.

6. Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

7. Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.

8. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Như vậy, ta nhận thấy, căn cứ theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì đối với việc các chủ thể thuê đất sử dụng với mục đích sản xuất nông nghiệp và trong trường hợp này là trồng cây lâu năm thì thời hạn sử dụng đất sẽ không được quá 50 năm. Vì vậy, nếu như thời hạn sử dụng đất của các chủ thể đã quá 50 năm thì cũng tức đất được thuê để nhằm mục đích để sản xuất nông nghiệp đó đã hết thời sử dụng theo quy định của pháp luật.

Hết thời hạn sử dụng đất trồng cây lâu năm có được mua bán hay không?
Hết thời hạn sử dụng đất trồng cây lâu năm có được mua bán hay không?

Hết thời hạn sử dụng đất trồng cây lâu năm có được mua bán hay không?

Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm được quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau:

Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Như vậy, một trong những điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất là đang trong thời hạn sử dụng đất nên đất trồng cây lâu năm hết thời hạn sử dụng thì không được mua bán. 

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Hết thời hạn sử dụng đất trồng cây lâu năm có được mua bán hay không?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; tư vấn luật đất đai, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102 hoặc qua các kênh sau:

FB: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Đất trồng cây lâu năm hết hạn có bị thu hồi không?

Đất trồng cây lâu năm khi hết hạn sẽ bị thu hồi trong những trường hợp sau:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Nếu đất không bị nhà nước thu hồi thì tùy thuộc vào ý chí người sử dụng:
– Nếu người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng tiếp thì Nhà nước sẽ xem xét tiếp tục cho thuê đất;
– Nếu người sử dụng đất không có nhu cầu sử dụng tiếp thì đất sẽ bị thu hồi.

Đất trồng cây lâu năm có được xây nhà không?

Khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai năm 2013 quy định về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất phải đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo Điều 12 Luật Đất đai năm 2013 quy định về những hành vi bị nghiêm cấm, trong đó có hành vi không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.
Do đó, không được xây nhà trên đất trồng cây lâu năm. Để có thể xây dựng nhà ở trên đất trồng cây lâu năm thì phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Lệ phí gia hạn đất trồng cây lâu năm như thế nào?

Người nộp hồ sơ sẽ được cơ quan Tài nguyên môi trường thông báo về các khoản thuế phí phải nộp khi nộp hồ sơ xin gia hạn đất trồng cây lâu năm. Về cơ bản sẽ có 02 loại thế phí bắt buộc phải đóng như sau:
Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: 15.000 đồng/lần.
Phí thẩm định: 1.000 đồng/m2 nhưng tối đa không vượt quá 5.000.000 đồng/hồ sơ
Tất cả các khoản nộp sẽ có biên lai, người nộp hồ sơ phải giữ đầy đủ. Trong trường hợp có tranh chấp hoặc các vấn đề liên quan đến pháp lý thì những biên lai thuế phí khi gia hạn đất trồng cây lâu năm sẽ có giá trị.