Chào Luật sư, hiện nay nếu những loại đất khác muốn lên thổ cư thì cần đáp ứng điều kiện gì? Giới hạn lên đất thổ cư hiện nay ra sao? Đất thổ cư có bị giới hạn diện tích không? Diện tích đất thổ cư tối đa được cấp sổ đỏ là bao nhiêu mét vuông? Để được cấp sổ đỏ thì cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Khái niệm hạn mức sử dụng đất
Hạn mức sử dụng đất bao gồm có bốn loại hạn mức là hạn mức trong việc giao đất ở, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở, hạn mức giao đất nông nghiệp và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Giới hạn lên đất thổ cư hiện nay ra sao?
Hạn mức giao đất và công nhân đất ở do Nhà nước quy định nhưng được giao cho các địa bàn địa phương quyết định căn cứ vào quỹ đất, điều kiện kinh tế và xã hội tại địa bàn địa phương cũng như căn cứ vào nhân khẩu của hộ gia đình. Cụ thể Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành ra Quyết định về hạn mức giao đất và công nhận đất ở sau khi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Ví dụ: chị Nguyễn Thị B được Ủy ban nhân dân quận Hải Châu giao cho đất ở nhưng diện tích tối đa phải trong hạn mức 150m2 một hộ đối với vị trí đất tại phường Hòa Cường Bắc theo Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân Thành phố Đà Nẵng ban hành.
Như vậy luật định diện tích tối đa để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất ở chính là hạn mức giao đất và công nhận đất ở do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành. Nếu trong trường quá hạn mức này các hộ gia đình, cá nhân không thể làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn ao
Việc xác định đất ở trong trường hợp có vườn ao sẽ được xác định dự trên nhiều yếu tố khác nhau như thời gian hình thành của thửa đất, các loại giấy tờ kèm theo…căn cứ vào đây pháp luật đưa ra cách xác định diện tích đất ở là khác nhau. Theo điều 103 – Luật đất đai 2013, hướng dẫn các xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn ao.
– Thứ nhất, trước ngày 18 tháng 12 năm 1980: Thửa đất ở có vườn, ao được hình thành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó. Khi các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất pháp luật yêu cầu chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật đất đai 2013.
– Thứ hai, từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004: Thửa đất ở có vườn, ao được hình thành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
– Thứ bai, từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 : thửa đất ở có vườn, ao được hình thành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
+) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;
+) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
+) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
– Thứ tư, trước ngày 15 tháng 10 năm 1993:
+) Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 mà đất đã sử dụng ổn định từ thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở.
+) Đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định khoản 2 điều 143, khoản 4 điều 144 Luật đất đai 2013.
Như vậy, với mỗi một điều kiện khác nhau thì diện tích đất ở sẽ được xác định khác nhau. Hay nói cách khác căn cứ vào điều kiện cụ thể lợi ich của người sử dụng đất ở trong việc xác định diện tích đất ở khi có ao vườn sẽ được đảm bảo một cách tối đa.
Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất như thế nào?
Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất”.
Tại Điều 21 của Luật Đất đai năm 2013 đã quy định HĐND các cấp, UBND các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai.
Tại Điều 45 của Luật Đất đai năm 2013 (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch) quy định:
“1. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất:
a) Việc quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) UBND cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
UBND cấp huyện trình HĐND cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình UBND cấp tỉnh phê duyệt.
2. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất:
a) Quốc hội quyết định kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
c) UBND cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại Khoản 3 Điều 62 của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp huyện”.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Giới hạn lên đất thổ cư hiện nay ra sao?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, Bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, giá đền bù đất, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, tra cứu chỉ giới xây dựng, đơn xin cấp lại sổ đỏ, biểu mẫu hợp đồng mua bán nhà đất, bố mẹ tách sổ đỏ cho con;Tách sổ đỏ, tra cứu quy hoạch đất, giá đất đền bù giải tỏa, tranh chấp thừa kế đất đai, tư vấn luật đất đai; mẫu hợp đồng cho thuê đất làm nhà xưởng; giá đất bồi thường khi nhà nước thu hồi đất…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Có sổ đỏ vẫn bị mất đất thì phải làm sao?
- Quy trình lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện như thế nào?
- Quy định về thanh tra đất đai hiện nay
- Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng hiện nay
Câu hỏi thường gặp
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất”.
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.