Thời hạn sở hữu nhà của người nước ngoài là bao lâu?

11/01/2023 | 16:39 17 lượt xem Hương Giang

Không phải đối tượng người nước ngoài nào cũng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, chỉ những cá nhân đáp ứng các điều kiện theo quy định mới được phép sở hữu bất động sản nhà ở. Tuy nhiên, khác với quyền sở hữu của công dân trong nước, quyền sở hữu nhà của người nước ngoài chỉ có hiệu lực trong một khoảng thời gian nhất định. Nhiều độc giả thắc mắc không biết theo quy định hiện hành, Thời hạn sở hữu nhà của người nước ngoài là bao lâu? Thủ tục gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở của người nước ngoài thực hiện như thế nào? Điều kiện để người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam là gì? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp những thắc mắc về vấn đề này cùng những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Nhà ở 2014

Người nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam không?

Điều 159 Luật Nhà ở 2014 quy định về đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài, cụ thể:

– Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
  • Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:

  • Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
  • Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

Theo đó, người nước ngoài vẫn có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Đối với trường hợp của bạn, bạn có thể mua căn hộ chung cư hoặc nhà ở riêng lẽ tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật.

Điều kiện để người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Điều 160 Luật Nhà ở 2014 quy định về điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

  • Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
  • Đối với tổ chức nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 159 Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
  • Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 Luật này thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.
  • Chính phủ quy định chi tiết giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Như vậy, theo các quy định trên, cá nhân nước ngoài được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam khi đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định và sở hữu theo hình thức đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam hoặc mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

Thời hạn sở hữu nhà của người nước ngoài là bao lâu?

Quy định của pháp luật không hạn chế thời hạn sở hữu nhà ở đối với tổ chức, cá nhân trong nước nên có thể thấy, đối với tổ chức, cá nhân trong nước thì được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam mà không có quy định về thời hạn.

Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì Chính phủ quy định, cụ thể số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu;

  • Trường hợp được tặng cho, được thừa kế nhà ở không thuộc diện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 159 Luật này hoặc vượt quá số lượng nhà ở quy định tại điểm a khoản này thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;
  • Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.

Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam;

  • Đối với tổ chức nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn thêm; thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận này;
  • Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở theo quy định của Luật này, chủ sở hữu có thể tặng cho hoặc bán nhà ở này cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; nếu quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không thực hiện bán, tặng cho thì nhà ở đó thuộc sở hữu nhà nước.

Như vậy, theo quy định trên, ta thấy trường hợp cá nhân là người nước ngoài thì chỉ được sở hữu nhà ở trong thời hạn luật định là 50 năm và có thể gia hạn nhưng sẽ không được sở hữu lâu dài, vĩnh viễn.

Thủ tục gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở của người nước ngoài

Việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở của người nước ngoài được quy định tại Khoản 1 Điều 77 Nghị định 99/2015/NĐ-CP như sau:

Thành phần hồ sơ

Hồ sơ xin gia hạn thời hạn sở nhà ở tại Việt Nam của người nước ngoài bao gồm:

  • Đơn đề nghị gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở.
  • Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.

Trình tự thủ tục

Thủ tục thực hiện được quy định như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở 03 tháng chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó xem xét, giải quyết.

Thời hạn sở hữu nhà của người nước ngoài
Thời hạn sở hữu nhà của người nước ngoài

Bước 2: Tiếp nhận và xem xét hồ sơ

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có văn bản đồng ý gia hạn một lần thời hạn sở hữu nhà ở theo đề nghị của chủ sở hữu nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ khi hết hạn sở hữu nhà ở lần đầu ghi trên Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.

Bước 3: Xác nhận gia hạn trên Giấy chứng nhận

Căn cứ văn bản đồng ý gia hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm ghi gia hạn trên Giấy chứng nhận; cơ quan cấp Giấy chứng nhận phải sao một bản Giấy chứng nhận và chuyển cho Sở Xây dựng để theo dõi.

Sau khi hoàn tất thủ tục gia hạn, người nước ngoài được nhận giấy chứng nhận sở hữu nhà đất tại Việt Nam.

-Trường hợp khi hết hạn sở hữu lần đầu mà cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quyết định buộc xuất cảnh hoặc buộc chấm dứt hoạt động tại Việt Nam thì không được gia hạn thêm thời hạn sở hữu.

Quy định về quyền sở hữu nhà ở của cá nhân nước ngoài

Khoản 2 Điều 161 Luật Nhà ở 2014 quy định về quyền của chủ sở hữu nhà ở là người nước ngoài như sau:

Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:

  • Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá hai trăm năm mươi căn nhà.
  • Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì Chính phủ quy định, cụ thể số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu;
  • Trường hợp được tặng cho, được thừa kế nhà ở không thuộc diện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 159 của Luật này hoặc vượt quá số lượng nhà ở quy định tại điểm a khoản này thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;
  • Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam;
  • Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở theo quy định của Luật này, chủ sở hữu có thể tặng cho hoặc bán nhà ở này cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; nếu quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không thực hiện bán, tặng cho thì nhà ở đó thuộc sở hữu nhà nước.

Như vậy, việc sở hữu nhà ở của người nước ngoài được quy định như trên.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Thời hạn sở hữu nhà của người nước ngoài” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới đất nông nghiệp chuyển đổi sang đất thổ cư. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn phải gia hạn sở hữu nhà ở của người nước ngoài trước khi hết hạn là bao lâu?

Theo Khoản 1 Điều 77 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP, Trước 03 tháng khi hết hạn sở hữu nhà ở, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm, phải có đơn ghi rõ thời hạn đề nghị gia hạn thêm, kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đối với nhà ở và gửi cho UBND cấp tỉnh nơi có nhà ở đó xem xét, giải quyết.

Người Việt Nam định cư tại nước ngoài có thể sở hữu nhà ở tại Việt Nam không?

Căn cứ Điều 7 Luật Nhà ở 2015 quy định về đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.
Như vậy, theo quy định hiện hành thì người sở hữu nhà ở Việt Nam bao gồm đối tượng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Tuy nhiên để người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đủ các điều kiện được quy định phía trên

Người nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam có được cho thuê nhà không?

Theo quy định hiện hành, cá nhân người nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quyền cho thuê nhà ở. Cá nhân có thu nhập từ cho thuê nhà ở thì nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh;