Giấy phép xây dựng có thời hạn có được hoàn công không?

22/09/2022 | 11:45 141 lượt xem Hoàng Yến

Dạ thưa Luật sư, tôi đã được chính quyền địa phương cấp cho giấy phép xây dựng. Nhưng đã hơn 1 năm nay tôi vẫn chưa thực thi khởi công xây dựng. Liệu trường hợp của tôi có được xin hoàn công được không? Xin Luật sư tư vấn giúp tôi ạ.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn pháp luật và gửi câu hỏi về Tư vấn luật Đất đai. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn quy định pháp luật về giấy phép xây dựng cũng như làm sảng tỏ về Giấy phép xây dựng có thời hạn có được hoàn công không. Mời bạn đón đọc ngay nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Luật xây dựng 2014

Khái niệm về giấy phép xây dựng có thời hạn

Giấy phép xây dựng có thời hạn hay còn gọi là giấy phép xây dựng tạm thời là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình. Giấy phép xây dựng này được cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng. 

Giấy phép xây dựng có thời hạn trong bao lâu

Theo khoản 10 Điều 90 Luật xây dựng 2014 quy định: “Giấy phép xây dựng tạm thời có hiệu lực kể từ ngày cấp phép và không quá 12 tháng kể từ ngày cấp phép.

Nếu trường hợp sau khi xin giấy phép nhưng tài chính kinh tế không đủ để thực hiện thi công, trước khi thi công trên giấy phép xây dựng hết hiệu lực và công trình vẫn chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải làm hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn tối đa 2 lần. Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.”

Đối tượng được cấp giấy phép có thời hạn

Những khu vực xây dựng có quy hoạch đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất thì sẽ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để thi công công trình nếu có đủ điều kiện theo quy định.

Hay nói cách khác đối với những khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng theo mục đích sử dụng đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa triển khai thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất thì sẽ được cấp giấy phép có thời hạn cho chủ đầu tư

Giấy phép xây dựng có thời hạn có được hoàn công không

Những công trình xây dựa trên giấy phép có thời hạn là những công trình được thi công trên những khu đất đã có quy hoạch cụ thể được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công bố. Vậy nên những công trình này chỉ được phép tồn tại trên một khoảng thời gian nhất định cho đến khi những quy hoạch của nhà nước được triển khai và có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Có nghĩa là khi chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì người dân, chủ đất vẫn có thể triển khai xây dựng nhà, công trình mới trên khu vực đó. Tuy nhiên, những công trình đó đã nằm trên phạm vi quy hoạch của các dự án, nên tất nhiên những công trình ấy chỉ được sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Vậy nên những công trình ấy sẽ bị tháo dỡ bất cứ lúc nào và không được tiến hành bồi thường, dễ gây một tổn thất rất lớn cho chủ công trình.

Do đó, những công trình xây dựng dựa trên loại giấy phép này sẽ không được hoàn công giống như giấy phép xây dựng chính thức.

Những điều kiện được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn

Theo Điều 94, Luật xây dựng 2014 sửa đổi bổ sung năm 2020, điều kiện chung để công trình được cấp giấy phép tạm thời cụ thể quy định như sau:

(“1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm:

a) Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

c) Phù hợp với mục đích sử dụng đất được xác định tại giấy tờ hợp pháp về đất đai của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn;

d) Khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất, chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ. Trường hợp quá thời hạn này mà quy hoạch xây dựng chưa thực hiện được, chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng công trình cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất. Việc hỗ trợ khi phá dỡ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Công trình xây dựng được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này.

3. Nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các điểm b, c và d khoản 1 Điều 93 của Luật này.

4. Đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng mà quy hoạch xây dựng có điều chỉnh kéo dài kế hoạch thực hiện thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo về việc gia hạn thời gian tồn tại của công trình. Trường hợp chủ đầu tư tiếp tục có nhu cầu xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo thì thực hiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo thời hạn của quy hoạch xây dựng điều chỉnh.

5. Đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo.

Trường hợp sau 03 năm kể từ ngày công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố mà không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được quyền đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.”)

Giấy phép xây dựng có thời hạn có được hoàn công không
Giấy phép xây dựng có thời hạn có được hoàn công không

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Giấy phép xây dựng có thời hạn có được hoàn công không” Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất,giá đất bồi thường khi thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, mẫu đơn xin cấp lại sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai,tra cứu quy hoạch đất đai, Tra cứu chỉ giới xây dựng, tư vấn luật đất đai, tranh chấp thừa kế đất, hợp đồng mua bán nhà đất đơn giản, chia nhà đất sau ly hôn…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà ở như thế nào?

Thủ tục này bao gồm:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Bạn phải chuẩn bị các giấy tờ như sau:
Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu.
Bản công chứng hoặc tệp tin chứa bản chụp gốc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)
Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp gốc hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm:
Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/50 – 1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công trình;
Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình tỷ lệ 1/50 – 1/200;
Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/50 – 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin tỷ lệ 1/50 – 1/200.
Trường hợp thiết kế xây dựng của công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định, các bản vẽ thiết kế trên là bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp các bản vẽ thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.
Công trình xây chen có tầng hầm, ngoài các tài liệu trên, hồ sơ còn phải bổ sung bản công chứng hoặc tệp tin chứa bản chụp văn bản chấp thuận biện pháp thi công móng của chủ đầu tư đảm bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận.
Công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết của chủ đầu tư bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Bạn cần nộp hồ sơ trên tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Trong trường hợp hồ sơ có khuyết điểm, chuyên viên tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp sửa chữa, bổ sung, hoàn thiện.
Bước 3: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý hồ sơ theo đúng trình tự pháp luật.
Bước 3: Trả kết quả
Bạn phải đến nhận hồ sơ tại bộ phận trả kết quả của Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo giấy hẹn.

Các trường hợp nào được miễn giấy phép xây dựng công trình?

Có 9 trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung khoản 30 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, bao gồm:
Công trình bí mật Nhà nước, công trình xây dựng khẩn cấp.
Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư xây dựng.
Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng;
Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ.
Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng.
Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 7 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.