Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trước năm 2004 có được không?

24/08/2023 | 09:16 132 lượt xem Thanh Thùy

Chào Luật sư, trước đây ba má tôi có một mảnh đất vườn chuyên trồng các loại cây ăn trái. Sau đó một thời gian trái cây rớt giá trầm trọng nên ba má tôi đã đốn hết cây đi, định xây dựng kho để kinh doanh buôn bán gỗ. Tuy nhiên do lúc đó ba má tôi không rành luật nên cũng không có xin phép chuyển mục đích sử dụng đất. Hiện nay ba má tôi giao cho tôi tiếp quản công việc thì tôi mới phát hiện ra chỗ này. Không biết theo quy định hiện hành Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trước năm 2004 thì làm sao? Chuyển mục đích sử dụng đất được tiến hành giữa các loại đất nào? Mong được tư vấn, cảm ơn Luật sư tư vấn luật đất đai.

Hiện nay việc chuyển mục đích sử dụng đất được quan tâm nhiều nhất. Về vấn đề này, đặc biệt với câu hỏi “Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trước năm 2004 thì làm sao?” chúng tôi xin tư vấn như sau:

Khi nào được chuyển lên đất thổ cư?

Hiện nay có một số trường hợp mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển đất sang đất thổ cư. Các trường hợp được phép chuyển lên đất thổ cư hiện nay được quy định như sau:

Căn cứ Điều 57 Luật Đất đai 2013 và khoản 2 Điều 5 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, người sử dụng đất muốn chuyển đất nông nghiệp hoặc các loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở (đất thổ cư) phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đồng thời, chỉ được chuyển sang đất ở nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý.

Đối với hộ gia đình, cá nhân muốn chuyển lên đất thổ cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).

Chuyển mục đích sử dụng đất khi nào?

Chuyển mục đích sử dụng đất không phải là một khái niệm xa lạ trong lĩnh vực đất đai. Tuy nhiên không phải đất nào cũng có thể chuyển mục đích sử dụng đất. Có những trường hợp luật quy định được chuyển mục đích sử dụng đất như sau:


1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

Hộ gia đình có phải xin phép cơ quan nhà nước trước khi chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất ở hay không?

Hiện nay việc xin phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất được quy định trong một số loại đất. Vậy thủ tục xin phép cơ quan chuyển đổi mục đích sử dụng đất được thực hiện như sau:

Căn cứ Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

Chuyển mục đích sử dụng đất

  1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
    a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
    b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
    c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
    d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
    đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
    e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
    g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

    Như vậy, hộ gia đình muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm sang đất ở thì phải xin phép cơ quan nhà nước.
Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trước năm 2004 thì làm sao?

Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trước năm 2004 thì làm sao?

Theo quy định thì chúng ta không được tự ý chuyển mục đích sử dụng đất. Đặc biệt là hiện nay có một số trường hợp việc chuyển mục đích sử dụng đất được tiến hành rất lâu mà chưa có sự đồng ý từ cơ quan có thẩm quyền. Đối với việc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trước năm 2004 thì xử lý như sau:

Căn cứ Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP) quy định về mức xử phạt hành chính đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng đất nuôi trồng thủy sản sang đất phi nông nghiệp như sau:

Sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc dụng, không phải là đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm b và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai
….

  1. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
    a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
    b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
    c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
    d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
    đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
    e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
    g) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
  2. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt quy định tại khoản 2 Điều này.
  3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
    b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
    c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
    Như vậy, mức xử phạt vi phạm hành chính thấp nhất đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng từ đất trồng cây hàng năm sang đất ở là từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Thông tin liên hệ

Luật sư tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trước năm 2004 thì làm sao?” Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến thẩm quyền bồi thường khi thu hồi đất… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hiện nay ra sao?

Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

 Hạn mức xin chuyển lên đất thổ cư là bao nhiêu?

 Pháp luật đất đai hiện nay không quy định hạn mức diện tích khi chuyển mục đích sử dụng đất. Pháp luật chỉ quy định hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất, hạn mức chuyển nhượng đất nông nghiệp hay diện tích tối thiểu được phép khi tách thửa.

Căn cứ Điều 52 Luật Đất đai 2013, hạn mức cho phép chuyển mục đích sử dụng đất lên đất thổ cư hiện nay phụ thuộc vào những căn cứ sau:
– Nhu cầu của người sử dụng đất (bên tài nguyên môi trường sẽ thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất).
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Lưu ý: Mặc dù pháp luật không quy định hạn mức nhưng trên thực tế các địa phương thường căn cứ vào hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở để xác định diện tích cho phép chuyển.

Hiện nay Khi chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép ai?

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân…