Giấy biên nhận mua chung đất mới năm 2023

13/06/2023 | 16:05 894 lượt xem SEO Tài

Hiện nay đầu tư bất động sản ngày càng phổ biến và đã trở thành một nghề mang lại thu nhập cao cho nhiều người. Nhưng không phải lúc nào những người đầu tư cũng có đủ vốn để kinh doanh dịch vụ này. Để giải quyết vấn đề này người ta đã nghĩ ra phương án thu hút vốn đầu tư và cùng đầu tư vào một bất động sản. Việc mua bán này sẽ giúp san sẻ rủi ro và những gánh nặng kinh tế cho người có nhu cầu kinh doanh. Vậy quy định pháp luật về vấn đề góp vốn mua chung đất như thế nào? Giấy biên nhận mua chung đất ra sao? Mời bạn đón đọc bài viết “Giấy biên nhận mua chung đất” dưới đây của tư vấn luật đất đai để có thêm những thông tin cần thiết.

Căn cứ pháp lý

Giấy biên nhận mua chung đất là gì?

Biên bản thỏa thuận mua chung đất, hợp đồng mua chung đất hay hợp đồng góp vốn mua đất,… đều là những cách gọi chung đối với loại văn bản xác lập sự thỏa thuận về hành vi nhiều bên cùng góp vốn để mua tài sản là đất đai cho các mục đích sử dụng hoặc đầu tư.

Vai trò của các biên bản thỏa thuận mua chung đất là tạo ra cơ sở pháp lý ghi nhận sự hợp tác một cách minh bạch, rõ ràng; hỗ trợ cho quá trình mua bán, giao dịch đất đai giữa nhiều bên với nhau, hạn chế những rủi ro hay mâu thuẫn xảy ra, có cơ sở để giải quyết tranh chấp đất đai nếu không may phát sinh.

Quy định về mua đất chung

Trường hợp nhiều người cùng góp tiền mua chung thửa đất về bản chất là “sở hữu chung theo phần” nên sẽ xác định được diện tích của các bên theo số tiền mà các bên đã góp hoặc theo sự thỏa thuận của các bên.

Nhiều người mua chung thửa đất nhưng khi có nhu cầu tách thửa thì được phép tách thửa nếu đáp ứng đủ điều kiện.

Mua chung đất Sổ đỏ đứng tên ai?

Khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) phải ghi đầy đủ tên của những người đó.

Ngoài ra, nếu các chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện (vẫn ghi thông tin tên của những người có chung quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất).

Ai sẽ giữ Sổ đỏ khi mua chung đất?

Căn cứ khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013, khi những người góp tiền nhận chuyển nhượng chung thửa đất không có yêu cầu cho một người đại diện giữ Giấy chứng nhận thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận.

Trường hợp những người góp tiền nhận chuyển nhượng chung thửa đất có thỏa thuận bằng văn bản cấp 01 Giấy chứng nhận cho người đại diện thì Giấy chứng nhận sẽ được cấp cho người đại diện đó.

Lưu ý: Yêu cầu cấp Giấy chứng nhận cho người đại diện phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật (theo khoản 3 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT).

Mua chung đất Sổ đỏ sẽ ghi thế nào?

Theo khoản 3 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, căn cứ vào việc những người góp tiền cùng nhận chuyển nhượng có hay không có thỏa thuận về việc ghi và cấp Giấy chứng nhận cho người đại diện mà cách thể hiện trên Giấy chứng nhận cũng được chia thành 02 trường hợp khác nhau, cụ thể:

Trường hợp 1: Không có thỏa thuận cấp Giấy chứng nhận cho người đại diện

Tại trang 1 của Giấy chứng nhận ghi đầy đủ thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (ghi “Ông” hoặc “Bà” rồi ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú); tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với … (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)”.

Trường hợp 2: Có thỏa thuận cấp Giấy chứng nhận cho người đại diện

Trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có thỏa thuận bằng văn bản cấp Giấy chứng nhận cho người đại diện thì được ghi như sau:

Trang 1 Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện (ghi “Ông” hoặc “Bà” rồi ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú), dòng tiếp theo sẽ ghi “Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm: … (ghi lần lượt tên của những người có chung quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)”.

Lưu ý: Trường hợp 1 và trường hợp 2 nếu trang 1 Giấy chứng nhận không đủ chỗ để ghi thông tin những người có chung quyền sử dụng đất, tài sản khác gắn liền với đất thì dòng cuối trang 1 ghi “và những người khác có tên tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận này”.

Mẫu giấy biên nhận mua chung đất

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

——— ***** ——–

BIÊN NHẬN MUA CHUNG ĐẤT

(V/v ….)

Hôm nay, vào lúc […] ngày […] tại […]

I. Các thành viên góp vốn gồm những Ông, Bà có tên sau:

1. Ông/bà : […] Giới tính: […] Quốc tịch: […] Sinh ngày: […]

CCCD số: […] Ngày cấp: […] Nơi cấp: […] Nơi thường trú: […]

2. Ông/bà : […] Giới tính: […] Quốc tịch: […] Sinh ngày: […]

CCCD số: […] Ngày cấp: […] Nơi cấp: […] Nơi thường trú: […]

Đã tiến hành thỏa thuận về việc góp vốn cùng kinh doanh, với những nội dung cụ thể như sau:

Điều 1. Mục đích góp vốn

1a/Hai bên cùng góp vốn để thực hiện mua các miếng đất tại địa chỉ […] như sau:

1. Miếng đất của […] với giá trị: […] đ (Bằng chữ:[…])
Có diện tích […] Thửa đất số: […] Tờ bản đồ: […]
Số sổ đỏ: […] ngày vào sổ […]

Và các thửa đất vườn xung quanh diện tích khoảng […] (số liệu chính xác đo đạc cụ thể bởi cơ quan chuyên môn) nằm ngoài sổ đỏ.

2. Miếng đất của […] với giá trị: […] đ (Bằng chữ:[…])
Có diện tích […] Thửa đất số: […] Tờ bản đồ: […]
Số sổ đỏ: […] ngày vào sổ […]

Và các thửa đất vườn xung quanh diện tích khoảng […] (số liệu chính xác đo đạc cụ thể bởi cơ quan chuyên môn) nằm ngoài sổ đỏ.

(Liệt kê hết các thửa đất mua chung)

1b/Các văn bản liên quan đến việc chuyển nhượng của các mảnh đất nêu trên là phần không thể thiếu của hợp đồng. Và được mỗi bên lưu trữ.

Điều 2. Số vốn góp; loại tài sản góp vốn của từng thành viên

Tỷ lệ góp mỗi bên […] Tổng số tiền : […] bằng chữ :[…]

  1. Ông […] góp vốn số tiền là:[…] đồng. Bằng chữ: […]
  2. Ông […] góp vốn số tiền là:[…] đồng. Bằng chữ:[…]

Điều 3. Thời hạn góp vốn

Các bên có nghĩa vụ góp vốn đã nêu tại điều 2 hợp đồng này trong khoảng thời gian từ ngày […] đến ngày […]

Điều 4: Nguyên tắc chia lợi nhuận

  1. Chia theo tỷ lệ góp vốn sau khi trừ tất cả các khoản chi phí liên quan đến miếng đất đã mua.
  2. Nếu một bên muốn bán thì hai bên thương lượng trên tinh thần hợp tác tốt nhất hai bên cùng có lợi và chấp nhận được.
  3. Sau khi một thửa đất bất kỳ nào trong các thửa đất nêu trên được chuyển nhượng cho người thứ 3 thì hai bên làm biên bản xác nhận và biên bản đó là phần không thể thiếu của hợp đồng góp vốn này.

Điều 5: Phương thức giải quyết tranh chấp

  1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng góp vốn mua đất, nếu phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau.
  2. Trong trường hợp không giải quyết được, thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
  3. Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thỏa thuận đã ghi trong Biên bản thỏa thuận góp vốn mua bất động sản.
  4. Việc giao kết hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc.
  5. Đã xem xét kỹ, biết rõ về tài sản góp vốn nêu trên và các giấy tờ về quyền sử dụng, quyền sở hữu.
  6. Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thỏa thuận đã ghi trong Hợp đồng này.
  7. Hai bên nhất trí giao cho ông Phạm văn Mạnh đại diện đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản trên đất toàn bộ các mảnh đất kể trên

Điều 6. Điều khoản cuối cùng

  1. Các bên đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này.
  2. Hai bên đã đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký vào Hợp đồng này.
  3. Hợp đồng này được lập thành 2(hai) bản, mỗi bên giữ 1(một) bản có giá trị pháp lý như nhau và có hiệu lực từ ngày ký.
  4. Hợp đồng này được công chứng tại […] Hợp đồng sẽ hết hiệu lực kể từ ngày 2 bên ký biên bản thanh lý .

(Chữ ký của các thành viên góp vốn)

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [15.84 KB]

Giấy biên nhận mua chung đất
Giấy biên nhận mua chung đất

Nội dung cơ bản của giấy biên nhận mua chung đất

Trước khi xét đến các yếu tố khác dưới góc độ pháp lý, phần hình thức và nội dung được trình bày trong biên bản thỏa thuận mua chung đất cần phải rõ ràng, đầy đủ các yếu tố chính, thể hiện được ý chí và mục đích quan trọng là góp vốn mua chung; các mục, điều khoản cần được viết đúng và đủ.
Về nguyên tắc, các bên được tự do trong việc thỏa thuận các nội dung đi kèm, nhưng không vi phạm điều cấm xã hội và trái với tinh thần của pháp luật. Bên cạnh đó, cần đảm bảo những thông tin chủ yếu được xuất hiện trong biên bản hoặc hợp đồng mua chung đất.
Xác định rõ các chủ thể tham gia thực hiện hợp đồng, là cá nhân với cá nhân hay giữa các cá nhân với tổ chức, tổ chức với tổ chức,…
Nêu rõ mức đóng góp (tỷ lệ góp) của mỗi bên, hình thức đóng góp, cách phân chia lợi nhuận,… Đây chính là những thỏa thuận ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi các bên về sau này, cũng là nội dung dễ phát sinh mâu thuẫn nhất.
Hợp đồng phải có thời hạn, nơi ký kết và phương thức thực hiện.
Thỏa thuận kỹ về phương thức giải quyết tranh chấp. Theo Điều 202 Luật Đất đai 2013, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải ở cơ sở.
Nếu các bên không thể thống nhất, hòa giải được thì gửi đơn lên UBND xã nơi có đất tranh chấp đất để được giải quyết.
Trường hợp không thể giải quyết ở UBND cấp xã, có thể khởi kiện yêu cầu tòa án cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật
Rõ ràng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi bên ghi trong nội dung hợp đồng/biên bản.
Lưu ý về tính hợp pháp của loại đất vì không phải trường hợp nào cũng đủ điều kiện hoặc được pháp luật cho phép mua chung, chuyển nhượng, góp vốn.
Nếu đất không được cho phép, rất dễ dẫn đến sự vô hiệu của văn bản.
Trong biên bản hoặc hợp đồng, nên có các thỏa thuận và quy định về việc sửa đổi, bổ sung. Trên thực tế, rất khó để lường trước được hết các sự kiện phát sinh, vì vậy, như một cách đề phòng đối với các tình huống như trở ngại khách quan, trường hợp bất khả kháng hoặc bất kỳ sự cố không mong muốn nào khác ở những thời điểm khác nhau,… các bên cần đề cập đến việc điều chỉnh lại thỏa thuận nhằm giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Vấn đề Giấy biên nhận mua chung đất đã được Tuvandatdai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về mẫu hợp đồng đặt cọc nhà đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Giấy biên nhận mua đất chung có phải lập thành văn bản không?

Biên bản hoặc hợp đồng thỏa thuận mua chung đất là sự ghi nhận ý chí của các bên, thể hiện mong muốn, nguyện vọng về việc sử dụng, quản lý tài sản sau khi mua. Pháp luật có quy định phải lập thành văn bản đối với các loại hợp đồng hợp tác nói chung.
Mặt khác, mối quan hệ góp vốn mua chung thường rất phức tạp, nhất là khi có tranh chấp phát sinh. Vì vậy, thể hiện ở dạng văn bản rõ ràng, đầy đủ sẽ là căn cứ để chứng minh việc hợp tác cũng như quá trình thực hiện quyền, nghĩa vụ các bên. Không sự hợp tác nào đủ cơ sở pháp lý nếu chỉ thể hiện qua lời nói.

Giấy biên nhận mua đất chung có thể có mấy bên?

Trước hết, cần hiểu rằng, “mua chung” là sự xuất hiện của ít nhất từ 02 chủ thể trở lên. Các chủ thể này hoàn toàn có thể thay đổi, ví dụ như bổ sung thêm các bên tham gia. Tương tự, đối tượng mua bán là đất đai cũng như vậy. Trong quá trình hợp tác, các bên có thể muốn góp vốn mua chung các thửa đất, khu đất khác. Lúc này, các bên cần tiến hành điều chỉnh nội dung biên bản/hợp đồng. Đây là lý do vì sao nên có điều khoản về việc sửa đổi, bổ sung.

Rủi ro khi làm biên nhận mua đất chung là gì?

Việc mua chung tưởng chừng như khá an toàn vì nhiều bên cùng nhau “gánh vác”. Nhưng trên thực tế, hình thức này cũng chỉ giải quyết được một số vấn đề liên quan đến tài chính, nghĩa vụ công việc. Riêng về mặt pháp lý, mua chung có khá nhiều rủi ro liên quan đến sử dụng, quản lý và định đoạt tài sản mua chung.