Giải quyết thế nào khi người tặng cho đất chết?

28/07/2023 | 15:29 600 lượt xem Trang Quỳnh

Trong bối cảnh hiện nay khi đời sống xã hội ngày càng phát triển, các mối quan hệ xã hội ngày càng mở rộng, các giao dịch liên quan đến tài sản của chủ sở hữu đang trở nên ngày càng phổ biến. Trong số những tài sản này, đất đai được xem là một trong những tài sản quan trọng và chiếm đáng kể trong thị trường giao dịch. Trong các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, hình thức chuyển quyền thông qua việc tặng quyền sử dụng đất đang trở nên phổ biến. Theo đó mà cũng có nhiều thắc mắc rằng sẽ giải quyết thế nào khi người tặng cho đất chết? Hãy theo dõi ngay nội dung bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai để nắm được nội dung này nhé!

Căn cứ pháp lúy

Điều kiện để thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất năm 2023 là gì?

Đất đai là một tài sản quan trọng do Nhà nước đại diện chủ sở hữu, và quyền sử dụng đất là một trong những quyền quan trọng mà người dân được Nhà nước cấp phép. Theo đó, người được Nhà nước giao quyền sử dụng đất có quyền thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất của mình cho người khác bằng ý chí riêng của mình.

Căn cứ vào Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Như vậy, điều kiện để thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất như sau:

+ Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

+ Đất không có tranh chấp;

+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

+ Trong thời hạn sử dụng đất.

+ Có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và Điều 194 Luật Đất đai 2013.

Có cần phải công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất không?

Trong các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, hình thức chuyển quyền thông qua việc tặng quyền sử dụng đất đang trở nên phổ biến. Quyền tặng cho quyền sử dụng đất diễn ra khi chủ sở hữu tặng quyền sử dụng đất cho người khác mà không đòi hỏi bất kỳ khoản tiền hoặc giá trị thay thế nào. Vậy khi tặng cho quyền sử dụng đất thì hợp đồng tặng cho có cần công chứng, chứng thực hay không?

Căn cứ vào khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

Giải quyết thế nào khi người tặng cho đất chết?

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Như vậy, theo như quy định trên thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cần phải được công chứng, chứng thực.

Tặng cho quyền sử dụng đất có cần phải đăng ký biến động đất đai không?

Hình thức chuyển quyền sử dụng đất thông qua việc tặng quyền sử dụng đất đang là một trong những phương án phổ biến và phù hợp trong các trường hợp gia đình và người thân. Tuy không đòi hỏi việc trả tiền, việc thực hiện quyền tặng cần tuân thủ các quy định pháp luật để đảm bảo tính pháp lý và tránh xảy ra các vấn đề tranh chấp sau này.

Căn cứ khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 về việc đăng ký biến động đất đai trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất như sau:

Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;

c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;

d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;

đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;

e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;

g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;

i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;

k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;

m) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.

Như vậy, khi tặng cho quyền sử dụng đất thì cần phải đăng ký biến động đất đai theo như quy định trên.

Giải quyết thế nào khi người tặng cho đất chết?

Hình thức chuyển quyền sử dụng đất thông qua việc tặng quyền sử dụng đất là một phương án ngày càng được ưa chuộng trong các trường hợp gia đình và người thân. Điều đáng chú ý là, dù không yêu cầu việc trả tiền, việc thực hiện quyền tặng vẫn cần tuân thủ các quy định pháp luật để đảm bảo tính pháp lý và tránh xảy ra các vấn đề tranh chấp sau này.

Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”

Bên cạnh đó theo quy định tại Luật đất đai 2013:

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

Quyền sử dụng đất khi tặng cho phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai.

Theo đó hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chỉ có hiệu lực khi hợp đồng này được công chứng, chứng thực và đăng ký biến động theo quy định pháp luật. Vì vậy để xem xét việc tặng cho đất khi người tặng cho chết có hiệu lực hay không, sẽ dựa trên 2 trường hợp sau:

– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa người tặng cho và người được cho đã được công chứng và thực hiện việc đăng ký theo quy định pháp luật thì hợp đồng tặng cho đấy sẽ có hiệu lực pháp luật và vẫn còn có hiệu lực kể cả khi người tặng cho qua đời. Do đó, trong trường hợp này, sau khi người tặng cho qua đời thì không cần phải lập văn bản phân chia di sản thừa kế về quyền sử dụng mảnh đất đã được tặng cho.

– Nếu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa giữa người tặng cho và người được cho chưa được công chứng hoặc chưa đăng ký thì hợp đồng này chưa phát sinh hiệu lực. Theo đó khi người tặng cho đất qua đời thì đường nhiên phần đất tặng cho của người này chưa được chuyển sang cho người nhận nên đây sẽ thuộc phần di sản thừa kế của người đã chết. Như vậy phần đất tặng cho này sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc theo quy định của Bộ luật dân sự.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Giải quyết thế nào khi người tặng cho đất chết?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc và nhu cầu dùng dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới soạn thảo hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Bất động sản bao gồm những gì?

– Bất động sản bao gồm:
Đất đai;
Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bị vô hiệu trong trường hợp nào?

Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.
– Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
– Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
– Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
– Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
– Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
– Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
– Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Cần lưu ý gì khi soạn thảo hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất?

Nêu rõ địa chỉ của Phòng công chứng – nơi chứng nhận Hợp đồng tặng cho nhà, đất. Nếu công chứng tại nhà theo yêu cầu của các bên thì ghi địa điểm Công chứng viên thực hiện việc công chứng hợp đồng tặng cho này.
Thông tin cá nhân của cả hai bên cho nhận. Nêu rõ họ tên, năm sinh, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu kèm cơ quan cấp và ngày tháng năm cấp.
Tài sản tặng cho: Tài sản tặng cho có thể là nhà ở và đất ở, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu căn hộ chung cư… Ở phần này nêu rõ thông tin về số thửa, tờ bản đồ, địa chỉ, diện tích…. Kèm theo thông tin về Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà, đất