Thông tư quản lý chất lượng công trình thế nào?

30/05/2023 | 15:26 9 lượt xem SEO Tài

Ngày nay, cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật càng ngày càng phát triển. Các công trình xây dựng cũng vì thế mà xuất hiện nhiều hơn. Trong hoạt động thi công, chất lượng của công trình xây dựng là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Đây là cơ sở, căn cứ để mỗi người chúng ta dựa vào đó đánh giá mức độ uy tín của một công trình nào đó. Đối với hoạt động quản lý chất lượng công trình, bên cạnh sự giám sát của chủ đầu tư, bên nhận thầu thì còn sự quản lý chất lượng công trình của nhà nước. Nhà nước có những quy định cụ thể rõ ràng bằng cách ban hành ra các văn bản luật, Nghị định, Thông tư,… Vậy thông tư quản lý chất lượng công trình có nội dung như thế nào? Quy trình quản lý chất lượng công trình xây dựng cụ thể ra sao? Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng như thế nào? Tư vấn luật đất đai xin kính mời quý bạn đọc hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết sau đây và hy vọng rằng, nó sẽ cung cấp cho bạn thật nhiều kiến thức thú vị và hữu ích.

Căn cứ pháp lý

Luật Xây dựng 2014, sửa đổi 2020

Chất lượng công trình xây dựng là gì?

Chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu  về an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật của công trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, các quy định trong văn bản qui phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng kinh tế. Chất lượng công trình xây dựng không chỉ đảm bảo sự an toàn về mặt kỹ thuật mà còn phải thỏa mãn các yêu cầu về an toàn sử dụng có chứa đựng yếu tố xã hội và kinh tế.

Việc phân công quản lý được các quốc gia luật hóa với nguyên tắc: Những nội dung phù hợp (vì lợi ích của xã hội, lợi ích cộng đồng) do Nhà nước kiểm soát và các nội dung “đảm bảo” do các chủ thể trực tiếp tham gia vào quá trình đầu tư xây dựng (chủ đầu tư và các nhà thầu) phải có nghĩa vụ kiểm soát.

Quản lý chất lượng công trình xây dựng là gì?

Quản lý chất lượng công trình xây dựng là 1 trong số những yếu tố của quản lý thi công xây dựng gồm :

  • Quản lý chất lượng công trình xây dựng
  • Quản lý tiến độ thi công công trình
  • Quản lý khối lượng thi công công trình
  • Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
  • Quản lý hợp đồng xây dựng
  • Quản lý an toàn lao động

Chiếu theo khoản 1, điều 3 của nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động quản lý của các chủ thể và các bên liên quan được quy định theo luật trong quá trình chuẩn bị, xây dựng, khai thác và sử dụng công trình nhằm đảm bảo tính an toàn và thoả mản các yêu cầu về chất lượng của công trình.

Quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng

Quản lý về chất lượng của nguyên vật liệu xây dựng

Cần được thực nghiệm, thí nghiệm, kiểm tra các yếu tố về chất lượng của nguyên vật liệu, cấu kiện, thiết bị xây dựng để đảm bảo đúng tiêu chuẩn công trình và yêu cầu thiết kế. Các nhà cung cấp nguyên vật liệu xây dựng phải đáp ứng các chứng chỉ an toàn chất lượng, cung cấp thông tin và tài liệu cho bên mua theo đúng quy định.

Quản lý chất lượng nhà thầu xây dựng công trình

Nhà thầu tham gia thi công phải được chứng minh có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Luật Xây Dựng, trong dự án có nhiều nhà thầu thì tổng thầu phải có trách nhiệm giám sát, quản lý năng lực và chất lượng của thầu phụ. Cần có hệ thống quản lý phù hợp với quy mô dự án, quy rỏ trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức thi công công trình.

Thiết lập, giám sát và kiểm tra biện pháp thi công, tiến độ thi công, ghi nhận nhật ký thi công, kiểm tra an toàn lao động, an toàn vệ sinh bên trong và xung quanh công trình. Thực hiện hoàn công cho từng bộ phận, hạng mục và công trình hoàn thành.

Giám sát thi công công trình của chủ đầu tư

Chủ đầu tư có nhiệm vụ:

  • Phân công nhiệm vụ, quyền hạn các cá nhân trọng hệ thống giám sát chất lượng thi công của mình và thông báo đến các nhà thầu liên quan.
  • Kiểm tra và giám sát điều kiện khởi công, năng lực của nhà thầu, biện pháp thi công của nhà thầu đối sánh với biện pháp thi công đã được duyệt
  • Đảm bảo tính thực tế và đúng quy định hợp đồng đối với các đề xuất, đệ trình của các nhà thầu.
  • Kiểm tra và bảo đảm tính phù hợp trước khi phê duyệt chấp thuận nguyên vật liệu, cấu kiện, thiết bị xây dựng.
  • Đảm bảo nhắc nhở và hỗ trợ các nhà thầu triển khai thi công đúng tiến độ đề ra.
  • Theo dõi thực hiện các quy định về an toàn vệ sinh, an toàn lao động, an toàn với công trình lân cận.
  • Thực hiện thí nghiệm, đối chứng chất lượng và nghiệm thu bộ phận, hạng mục công trình theo đúng quy định, đảm bảo tính chính xác và đáp ứng chất lượng công trình trước khi chuyển bước thi công hoặc khai thác sử dụng.

Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng

Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm:

– Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình;

– Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình;

– Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình;

– Quản lý an toàn lao động, môi trường xây dựng trong thi công xây dựng công trình;

– Quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong quá trình thi công xây dựng;

– Quản lý các nội dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng.

Trình tự quản lý thi công xây dựng công trình

Theo Nghị định, trình tự quản lý thi công xây dựng công trình như sau:

– Tiếp nhận mặt bằng thi công xây dựng; thực hiện việc quản lý công trường xây dựng.

– Quản lý vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng.

+ Kiểm tra chất lượng, số lượng, chủng loại của sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng theo yêu cầu của hợp đồng trước khi bàn giao cho bên giao thầu;

+ Thông báo cho bên giao thầu các yêu cầu về vận chuyển, lưu giữ, bảo quản sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng;

+ Tổ chức thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng và cung cấp cho bên giao thầu (bên mua sản phẩm xây dựng) các chứng chỉ, chứng nhận, các thông tin, tài liệu có liên quan tới sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan;

– Quản lý thi công xây dựng công trình của nhà thầu.

– Giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư, kiểm tra và nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.

– Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình.

– Thí nghiệm đối chứng, thử nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình và kiểm định xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.

– Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận công trình xây dựng (nếu có).

Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng công trình, chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan được tự thỏa thuận về việc tổ chức nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng trong các trường hợp: Khi kết thúc một giai đoạn thi công hoặc một bộ phận công trình cần phải thực hiện kiểm tra, nghiệm thu để đánh giá chất lượng trước khi chuyển sang giai đoạn thi công tiếp theo; Khi kết thúc một gói thầu xây dựng.

– Nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.

– Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).

– Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình.

– Hoàn trả mặt bằng.

– Bàn giao công trình xây dựng.

Hồ sơ quản lý chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình, bao gồm:

– Chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất theo yêu cầu của hợp đồng và quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa;

– Chứng chỉ xuất xứ phải phù hợp với quy định của hợp đồng giữa nhà thầu cung ứng, bên mua hàng và phù hợp với danh mục vật tư, vật liệu đã được chủ đầu tư chấp thuận, phê duyệt đối với trường hợp nhập khẩu theo quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa;

– Giấy chứng nhận hợp quy theo quy định của các quy chuẩn kỹ thuật và pháp luật có liên quan đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị thuộc đối tượng phải thực hiện chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa;

– Các thông tin, tài liệu có liên quan tới vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình theo quy định của hợp đồng xây dựng;

– Các kết quả thí nghiệm, thử nghiệm, kiểm định vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và yêu cầu của thiết kế được thực hiện trong quá trình thi công xây dựng công trình;

– Các biên bản nghiệm thu vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình theo quy định;

– Các tài liệu khác có liên quan theo quy định của hợp đồng xây dựng.

Theo đó, trong nghị định đã nêu rõ nhà thầu thi công xây dựng tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo quản mốc định vị và mốc giới công trình, quản lý công trường xây dựng theo quy định.

Nhà thầu thi công xây dựng xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình. Thi công xây dựng theo đúng hợp đồng xây dựng, giấy phép xây dựng (nếu có), thiết kế xây dựng công trình.

Nhà thầu thi công xây dựng phải kịp thời thông báo cho chủ đầu tư nếu phát hiện sai khác giữa hồ sơ thiết kế, hợp đồng xây dựng so với điều kiện thực tế trong quá trình thi công. Tiến hành kiểm soát chất lượng thi công xây dựng do mình thực hiện theo yêu cầu của thiết kế và quy định của hợp đồng xây dựng. Lập hồ sơ quản lý chất lượng của các công việc xây dựng phải phù hợp với thời gian thực hiện thực tế tại công trường.

Thực hiện trắc đạc, quan trắc công trình theo yêu cầu thiết kế. Thực hiện thí nghiệm, kiểm tra chạy thử đơn động và chạy thử liên động theo kế hoạch trước khi đề nghị nghiệm thu như sau:

– Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, quan trắc, trắc đạc công trình là các hoạt động đo lường được thực hiện trong quá trình thi công xây dựng để xác định thông số kỹ thuật và vị trí của vật liệu, cấu kiện, bộ phận công trình, phục vụ thi công và nghiệm thu công trình xây dựng.

– Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng phải được thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân có năng lực theo quy định của pháp luật.

– Các tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, quan trắc, trắc đạc công trình có trách nhiệm cung cấp số liệu một cách trung thực, khách quan và chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với các số liệu mà mình cung cấp.

– Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, quan trắc, trắc đạc công trình trong quá trình thi công xây dựng công trình theo quy định của hợp đồng xây dựng và các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn có liên quan.

Đối với các công trình xây dựng đạt chất lượng chuẩn thì cơ quan ban hành giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng:

– Giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng bao gồm các hình thức sau:

+ Giải thưởng quốc gia về chất lượng công trình xây dựng;

+ Giải thưởng công trình xây dựng chất lượng cao và các giải thưởng chất lượng khác.

– Các nhà thầu đạt giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét ưu tiên khi tham gia đấu thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Giải thưởng được làm căn cứ để xem xét ưu tiên cho nhà thầu là các giải thưởng mà nhà thầu đạt được trong thời gian 3 năm gần nhất tính đến khi đăng ký tham gia dự thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm quy định nội dung nêu trên trong hồ sơ mời thầu.

– Bộ Xây dựng tổ chức và xét duyệt giải thưởng chất lượng công trình xây dựng theo quy định: Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; theo dõi, kiểm tra, kiến nghị xử lý chất lượng và an toàn của các công trình quan trọng quốc gia, công trình quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp trong quá trình đầu tư xây dựng và khai thác sử dụng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng; quản lý năng lực hoạt động xây dựng, thực hiện quản lý công tác đấu thầu trong hoạt động xây dựng; tổ chức và xét duyệt giải thưởng chất lượng công trình xây dựng.

Như vậy, Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chính là hoạt động can thiệp gián tiếp thông qua công cụ pháp luật tác động vào công tác quản lý xây dựng hàng ngày giữa chủ đầu tư và các nhà thầu để làm ra sản phẩm xây dựng theo đúng chất lượng, quy chuẩn đã đặt ra. Hoạt động quản lý được tiến hành theo trình tự từ khi bắt đầu xây dựng công trình từ xử lý mặt bằng, vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng…v…v..

Thông tư quản lý chất lượng công trình

Thông tư quản lý chất lượng công trình

Tải thông tư quản lý chất lượng công trình tại đây.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thông tư quản lý chất lượng công trình”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý tư vấn đặt cọc đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline: 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Phân cấp công trình xây dựng như thế nào?

Thông thường có 5 cấp công trình theo tính chất, quy mô của công trình. Việc phân cấp công trình để nhằm mục đích xác định mức độ bền vững nhằm xác định thời gian sử dụng công trình bao gồm những cấp sau đây::
+ Phân cấp công trình đặc biệt thông thường cấp công trình này thì niên hạn sử dụng trên 100 năm.
+ Phân cấp công trình xây dựng cấp I thì niên hạn sử dụng công trình là trên 100 năm.
+ Phân cấp công trình xây dựng cấp II niên hạn sử dụng trên 50 – 100 năm.
+ Phân cấp công trình xây dựng cấp III niên hạn sử dụng từ 20 dưới 50 năm.
+ Phân cấp công trình xây dựng cấp IV niên hạn sử dụng dưới năm.
Việc phân loại, phân cấp công trình như vậy rất là cần thiết nhằm đánh giá, phân loại các công trình xây dựng phù hợp với tính chất, quy mô, từ đó đưa ra các định hướng giải pháp đế sửa chữa, cải tạo nâng cấp, góp phần làm cho nền xây dựng nước nhà ngày càng phát triển.

Những trường hợp nào được miễn giấy phép xây dựng?

Giấy phép xây dựng được hiểu là văn bản có giá trị pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho những chủ đầu tư để tiến hành xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo hoặc di dời công trình xây dựng.
Tuy nhiên pháp luật quy định không phải bất cứ công trình xây dựng nào cũng phải tiến hành xin giấy phép xây dựng.
Cụ thể tại Luật xây dựng sửa đổi năm 2020 có đề cập đến 9 trường hợp công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng, cụ thể là:
– Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng thuộc trường hợp khẩn cấp;
– Công trình xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
– Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng;
– Các công trình xây dựng sửa chữa, cải tạo bên trong hoặc sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng…
– Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
– Công trình xây dựng thuộc địa bàn hai đơn vị hành chính từ cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng;
– Công trình xây dựng là nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình bao gồm những gì?

– Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình.
– Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật.
– Bản vẽ, ảnh chụp hiện trạng của bộ phận, hạng mục công trình, nhà ở riêng lẻ đề nghị được cải tạo.
– Đối với công trình di tích lịch sử – văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.