Thưa luật sư nhà tôi có được chia 10ha đất rừng để trông và bảo vệ rừng theo quy định của địa phương. Để thuận tiện cho việc bảo vệ nên tôi có định dựng 1 ngôi nhà nhỏ có diện tích là 18m2. Tôi muốn hỏi luật sư trong trường hợp này thì tôi có cần phải chuyển mục đích sử dụng đất không? Giá chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở là bao nhiêu? Thủ tục chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở theo quy định pháp luật như thế nào? Thời gian thực hiện Thủ tục chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở mất bao lâu? Mong luật sư tư vấn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi để giải đáp thắc mắc của bạn cũng như vấn đề: Giá chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở? Cụ thể ra sao Đây chắc hẳn là thắc mắc của rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên thì hãy cùng tham khảo qua bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé!
Căn cứ pháp lý:
Đất rừng sản xuất là gì?
Theo pháp luật Việt Nam, quy định đất rừng sản xuất cụ thể tại Điểm c, Khoản 1, Điều 10 của Luật Đất đai 2013 về phân loại đất.
Đất rừng sản xuất theo quy định được chia ra cụ thể là 2 nhóm:
– Nhóm thứ nhất: nhóm đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên sẽ được phục hồi bằng biện pháp khoanh vùng nuôi và tái sinh theo phương pháp tự nhiên. Loại đất này khi được giao hoặc cho thuê đất thì có mục đích để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
– Nhóm đất thứ hai: Rừng sản xuất là rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước, hay rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư.
Theo định nghĩa đất rừng thì có nghĩa đất rừng sản xuất chính là một trong những nhóm đất của đất rừng được sử dụng với mục đích sản xuất kinh doanh các mặt hàng về gỗ, lâm sản, các đặc sản liên quan đến rừng,…Nhưng phải kết hợp với bảo vệ môi trường, bảo vệ hệ sinh thái, và phòng hộ rừng.
Đất rừng sản xuất được phép chuyển mục đích sử dụng tùy theo căn cứ nhu cầu của người sử dụng đất và dựa vào quyết định mục đích sử dụng đất của Nhà nước.
Chuyển mục đích sử dụng đất là gì?
Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép hoặc việc đăng ký đất đai trong trường hợp không phải xin phép.
Quy định chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng sản xuất
Vì đất rừng sản xuất thuộc nhóm đất nông nghiệp nên nếu bạn có nhu cầu chuyển đổi mục đích sang xây dựng nhà ở hoặc làm gì đó cần phải tuân thủ các điều khoản chuyển đổi.
Có được chuyển đất rừng sản xuất sang đất ở không?
Thứ nhất, về điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định về Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
“1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.”
Theo đó, căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn nếu phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt, được sự chấp thuận của UBND cấp huyện (do đây là trường hợp phải xin phép khi chuyển mục đich sử dụng đât) sẽ được cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất ở.
Điều kiện chuyển đất rừng sang đất ở
Chuyển đất rừng sang đất ở phải xin phép
Theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013, đất rừng thuộc nhóm đất nông nghiệp gồm: Đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013, khi người sử dụng đất chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (gồm có đất ở) phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (đối với hộ gia đình, cá nhân thì UBND cấp huyện nơi có đất có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất).
* Căn cứ chuyển đất rừng sang đất ở
Căn cứ Điều 52 Luật Đất đai năm 2013, khi nhận đơn của hộ gia đình, cá nhân thì UBND cấp huyện sẽ dựa theo 02 căn cứ sau để quyết định cho phép hoặc không cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Theo đó, chỉ khi nào có đủ 02 căn cứ trên thì UBND cấp huyện mới ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sang đất ở; trường hợp kế hoạch sử dụng đất không cho phép chuyển mục đích sử dụng thì UBND cấp huyện không được phép ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Thủ tục chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ chuyển đất rừng sản xuất sang đất ở
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, cá nhân, hộ gia đình chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm:
- Đơn xin phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
- Bản sao công chứng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ).
- Bản sao công chứng CMND/CCCD/Hộ chiếu, Sổ hộ khẩu.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính
Cá nhân, hộ gia đình nếu được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Khi nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế thì phải nộp đúng thời hạn và đúng số tiền theo thông báo.
Bước 4: Nhận kết quả
Khi đến thời hạn ghi trong giấy hẹn, cá nhân, hộ gia đình đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nhận Sổ đỏ đã được chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Theo đó, thời hạn giải quyết tối đa là 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, thời hạn giải quyết hồ sơ tối đa là 25 ngày.
Kết quả mà hộ gia đình, cá nhân nhận được là quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất do UBND cấp huyện ban hành; chỉ khi có quyết định này thì hộ gia đình, cá nhân mới được phép xây dựng nhà ở.
Thời hạn giải quyết: Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn giải quyết không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; thời gian trên không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định.
Giá chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở là bao nhiêu?
Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2024/NĐ-CP quy định: “b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất ở, cần thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất với mức chi phí được tính như sau:
Tiền sử dụng đất = (Giá đất ở – Giá đất rừng sản xuất) x Diện tích đất chuyển mục đích
Trong đó, giá đất làm căn cứ thu tiền sử dụng đất sẽ được tính theo Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất.
Hộ gia đình khi chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau: Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ngoài tiền sử dụng đất như trên, hộ gia đình thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất còn chịu phí đo đạc, phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,… các loại phí này do UBND cấp tỉnh nơi có đất ban hành.
Thông tin liên hệ
Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Giá chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở”. Chúng tôi hi vọng rằng kiến thức trên sẽ giúp ích cho bạn đọc và bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan đến vấn đề pháp lý về thủ tục chuyển đất nông nghiệp chuyển sang đất thổ cư,…, Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về các vấn đề liên quan đến đất đai vui lòng liên hệ đến hotline 0833 102 102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm:
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
Câu hỏi thường gặp
Đất rừng rản sản xuất được phép chuyển nhượng. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật đất đai, hộ gia đình, cá nhân muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất thì phải đáp ứng các điều kiện chuyển nhượng đất rừng sản xuất.
Hồ sơ xin phép chuyển đất rừng sang đất ở
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
– Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất có quy định về Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
“2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. …
c) Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:
– Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
– Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai của người sử dụng đất sang đất ở thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng để thu tiền sử dụng đất theo mức quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này.”