Thủ tục chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở

30/11/2022 | 09:16 7 lượt xem Lò Chum

Thủ tục chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở

Thưa luật sư, Nhà tôi ở ngay cạnh rừng vì hoàn cảnh gia đình khó khăn không có đất nên ông nội tôi từ năm 1995 đã khai hoang mảnh đất hiện chúng tôi đang ở. Gia đình tôi thì có 2 người con trai, con cả tôi muốn xin ra ở riêng nên đã phát đất vườn nhà tôi và thêm 5m2 đất rừng để có thể đủ xây 1 ngôi nhà. Tôi muốn hỏi luật sư là nếu như dùng số diện tích đất rừng như thế để làm đất xây nhà thì có vi phạm pháp luật không? Thủ tục chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở theo quy định pháp luật như thế nào? Thời gian thực hiện Thủ tục chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở mất bao lâu? Mong luật sư tư vấn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi để giải đáp thắc mắc của bạn cũng như vấn đề: Thủ tục chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở? Cụ thể ra sao Đây chắc hẳn là thắc mắc của rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên thì hãy cùng tham khảo qua bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé!

Căn cứ pháp lý:

Có được chuyển đất rừng sản xuất sang đất ở không?

Thứ nhất, về điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất.

Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định về Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

“1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.”

Theo đó, căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn nếu phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt, được sự chấp thuận của UBND cấp huyện (do đây là trường hợp phải xin phép khi chuyển mục đich sử dụng đât) sẽ được cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất ở.

Điều kiện chuyển đất rừng sang đất ở

Chuyển đất rừng sang đất ở phải xin phép

Theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013, đất rừng thuộc nhóm đất nông nghiệp gồm: Đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.

Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013, khi người sử dụng đất chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (gồm có đất ở) phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (đối với hộ gia đình, cá nhân thì UBND cấp huyện nơi có đất có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất).

Căn cứ chuyển đất rừng sang đất ở

Căn cứ Điều 52 Luật Đất đai năm 2013, khi nhận đơn của hộ gia đình, cá nhân thì UBND cấp huyện sẽ dựa theo 02 căn cứ sau để quyết định cho phép hoặc không cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:

– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.

Theo đó, chỉ khi nào có đủ 02 căn cứ trên thì UBND cấp huyện mới ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sang đất ở; trường hợp kế hoạch sử dụng đất không cho phép chuyển mục đích sử dụng thì UBND cấp huyện không được phép ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Hồ sơ thủ tục chuyển đất rừng sang đất ở

Hồ sơ xin phép chuyển đất rừng sang đất ở

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:

– Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Thủ tục chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở

Thủ tục chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở
Thủ tục chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ chuyển đất rừng sản xuất sang đất ở

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, cá nhân, hộ gia đình chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm:

  • Đơn xin phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
  • Bản sao công chứng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ).
  • Bản sao công chứng CMND/CCCD/Hộ chiếu, Sổ hộ khẩu. 

Bước 2: Nộp hồ sơ

Cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.

Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính

Cá nhân, hộ gia đình nếu được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Khi nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế thì phải nộp đúng thời hạn và đúng số tiền theo thông báo.

Bước 4: Nhận kết quả

Khi đến thời hạn ghi trong giấy hẹn, cá nhân, hộ gia đình đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nhận Sổ đỏ đã được chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Theo đó, thời hạn giải quyết tối đa là 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, thời hạn giải quyết hồ sơ tối đa là 25 ngày.

Kết quả mà hộ gia đình, cá nhân nhận được là quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất do UBND cấp huyện ban hành; chỉ khi có quyết định này thì hộ gia đình, cá nhân mới được phép xây dựng nhà ở.

Thời hạn giải quyết: Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn giải quyết không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; thời gian trên không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định.

Mức phạt khi tự ý chuyển sang đất ở

Theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân tự ý chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất phi nông nghiệp (gồm cả đất ở) thì bị xử lý như sau:

TTDiện tích đất chuyển mục đích trái phépMức phạt tiền
1Dưới 0,02 ha (dưới 200 m2)Từ 03 – 05 triệu đồng
2Từ 0,02 đến dưới 0,05 ha (từ 200 đến dưới 500 m2)Từ 05 – 10 triệu đồng
3Từ 0,05 đến dưới 0,1 ha (từ 500 đến dưới 1,000 m2)Từ 10 – 15 triệu đồng
4Từ 0,1 đến dưới 0,5 ha (từ 1,000 đến dưới 5,000 m2)Từ 15 – 30 triệu đồng
5Từ 0,5 đến dưới 01 ha (từ 5,000 đến dưới 10,000 m2)Từ 30 – 50 triệu đồng
6Từ 01 đến dưới 05 haTừ 50 – 100 triệu đồng
7Từ 05 ha trở lênTừ 100 – 250 triệu đồng
Ngoài việc bị phạt tiền thì hộ gia đình, cá nhân còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm; trừ trường hợp được đăng ký nếu có đủ điều kiện.- Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất.- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang đất trồng cây lâu năm thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt như sau:

1. Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;

d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.

Chiếu theo quy định trên, nếu trường hợp gia đình anh chị không xin phép mà đã chuyển 01ha diện tích đất rừng đặc dụng sang đất trồng sầu riêng thì sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng.

Lưu ý: Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.

Ngoài ra theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP còn quy định thêm việc rừng đặc dụng này là rừng tự nhiên, đất rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên thì hình thức và mức xử phạt được thực hiện bằng 02 lần mức phạt tương ứng với từng trường hợp nêu trên.

Đồng thời kèm theo biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP) bao gồm:

– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.

– Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Trên đây là thủ tục chuyển đất rừng sang đất ở; trên tế việc đầu tiên người dân cần làm là tham khảo ý kiến công chức địa chính cấp xã về việc thửa đất của mình có được chuyển không, nếu được mới chuẩn bị hồ sơ.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Vấn đề: “Thủ tục chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở”, đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới dịch vụ tư vấn thủ tục Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ thì hãy liên hệ ngay tới Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý lvui lòng liên hệ đến hotline 0833.101.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Phí chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang đất ở

Khi làm thủ tục chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở, người dân phải nộp các loại phí như:
 Lệ phí trước bạ:
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất (đồng) = Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá 1 m2 (đồng/m2) tại Bảng giá đất
Mức thu lệ phí trước bạ theo tỉ lệ với nhà, đất là 0,5%
 Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo quy định của từng địa phương.
 Phí thẩm định hồ sơ, phí trích đo (nếu có)

Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất trồng cây sầu riêng có cần được cấp phép không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sang đất trồng cây lâu năm?

Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.