Dự án có sử dụng đất trồng lúa

09/09/2022 | 15:48 37 lượt xem Lò Chum

Dự án có sử dụng đất trồng lúa

Thưa luật sư, nhà tôi có mấy thửa ruộng đẻ trồng lúa thế nhưng mấy năm nay do nước không có nhiều nên nhà tôi không thể trồng lúa được đã bỏ hoang được nửa năm. Tôi thấy phí mảnh đất nên đã định chuyển sang trồng cây lạc và ớt. Luật sư có thể tư vấn cho tôi rằng là nếu như theo dự án đó là mảnh đất dùng để trồng lúa của địa phương mà mình chuyển sang trồng cây khác có được không? Dự án có sử dụng đất trồng lúa được quy định như thế nào? Cụ thể về các Dự án có sử dụng đất trồng lúa theo pháp luật hiện hành ra sao? Mong luật sư tư vấn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của bạn; cũng như vấn đề: Dự án có sử dụng đất trồng lúa? Quy định như thế nào? Cụ thể ra sao?; Đây chắc hẳn; là thắc mắc của; rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng tham khảo qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Luật đất đai năm 2013

Quy định về quản lý sử dụng đất trồng lúa theo Luật Đất đai 2013

   – Nhà nước có chính sách bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Trường hợp cần thiết phải chuyển một phần diện tích đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác thì Nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa. Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao.

       – Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và vào mục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

       – Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:

       + Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 ha đất trồng lúa trở lên.

       + Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa.

       – Đối với công tác thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác.

Dự án có sử dụng đất trồng lúa quy định như thế nào?

Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

       + Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.

Chính sách hỗ trợ để bảo vệ đất trồng lúa cho địa phương sản xuất lúa như sau (theo quy định tại Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ có hiệu lực từ 01/7/2015):

       + Hỗ trợ 1 triệu đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa nước;

       + Hỗ trợ 0,5 triệu đồng/ha/năm đối với đất lúa khác trừ đất lúa nương được mở rộng tự phát không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa.

       + Hỗ trợ khai hoang, cải tạo đất trồng lúa: Hỗ trợ 10 triệu đồng/ha đất trồng lúa, trừ đất trồng lúa nương được khai hoang từ đất chưa sử dụng hoặc phục hóa từ đất bị bỏ hóa; hỗ trợ 5 triệu đồng/ha đất chuyên trồng lúa nước được cải tạo từ đất trồng lúa nước một vụ hoặc đất trồng cây khác theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa.

Quy định về điều kiện chuyển đất trồng lúa sang làm dự án

Tại Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013 có quy định:

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

……

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

…..

     Do đó, trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang làm dự án thuộc trường hợp phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

     Căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 52 Luật đất đai 2013, đó là:

  • Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Căn cứ nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

     Ngoài ra, tại Điều 58 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, trong đó Khoản 1 có quy định:

1. Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:

Dự án có sử dụng đất trồng lúa
Dự án có sử dụng đất trồng lúa

a) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;

b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.

     Như vậy, căn cứ quy định trên của pháp luật, đối với trường hợp bạn muốn chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang thực hiện dự án trung tâm thương mại thì ngoài việc áp dụng các căn cứ và đáp ứng các điều kiện nêu trên bạn còn phải có thêm văn bản đó là:

  • Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên;
  • Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa.

Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

     Về thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 59 Luật đất đai 2013, theo đó cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là UBND cấp tỉnh hoặc UBND cấp huyện, cụ thể:

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    • Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
    • Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
    • Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
    • Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
    • Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    • Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
    • Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

     Do đó, nếu bạn là tổ chức sử dụng đất xin chuyển đổi mục đích sử dụng thì thẩm quyền thuộc về UBND cấp tỉnh và cá nhân sử dụng đất thì thẩm quyền thuộc về UBND cấp huyện.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Dự án có sử dụng đất trồng lúa. Chúng tôi hi vọng rằng kiến thức trên sẽ giúp ích cho bạn đọc và bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, thẩm quyền bồi thường khi thu hồi đất , Bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai…, Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về các vấn đề liên quan đến đất đai vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Dự án có sử dụng đất trồng lúa nhằm mục đích gì?

Chuyển mục đích sử dụng đất là một trong số những quyền cơ bản của người sử dụng đất. Đối với từng loại đất, diện tích đất mà trình tự, thủ tục được chuyển mục đích, cơ quan có thẩm quyền quyết định cũng có sự khác biệt. Một trong số những loại đất khi thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất cần thẩm định qua nhiều giai đoạn nhất là đất trồng lúa, bởi nghề trồng lúa nước vẫn chiếm tỉ trọng khá cao trong cơ cấu tổng thu nhập quốc dân. Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định chi tiết đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang làm các dự án kinh tế, làm thương mại 

Chuyển đối từ 10 ha trồng lúa sang dự án đầu tư phải báo cáo Thủ tướng không?

Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, thực hiện Điều 58 Luật Đất đai về việc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận việc chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng từ 10ha đất trồng lúa trở lên hoặc từ 20ha đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên, để bảo đảm căn cứ thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất, UBND TP phải lập hồ sơ gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Bên cạnh đó, trong thời gian kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (đến 31/12/2014), các đơn vị cần làm rõ dự án đầu tư có trong danh mục dự án phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của cấp huyện do UBND cấp huyện tổng hợp trình UBND TP (hoặc cấp tỉnh) quyết định để phù hợp với kế hoạch sử dụng đất cấp TP (hoặc cấp tỉnh) theo đúng quy định.

Mặt khác, TP cũng chỉ đạo các sở, ngành, quận huyện có liên quan báo cáo kết quả cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10ha đất trồng lúa, dưới 20 ha đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng do UBND cấp tỉnh/TP trình HĐND cùng cấp thông qua. Đồng thời, làm rõ chỉ tiêu đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng còn lại được phép chuyển mục đích theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt…

Đất trồng lúa được hiểu như thế nào?

Đất trồng lúa là một loại hình đất thích hợp cho việc trồng và sản xuất các loại cây lúa nước. Đất trồng lúa được chia thành 2 hình thái khác nhau gồm: 
Đất chuyên trồng lúa nước: Loại đất này có thể trồng được từ hai vụ lúa nước trong một năm theo quy định của khoản 2 Điều 3 Nghị định 35/2015/NĐ-CP.
Đất trồng lúa khác: là đất dùng để trồng các loại cây lúa khác và đất trồng lúa nương đã được quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 35/2015/NĐ-CP.