Hiện nay cùng với sự phát triển công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, nhu cầu mở rộng hay đầu tư vào đất đai ngày càng gia tăng nanh chóng. Về bản chất có thể thấy rằng quyền sử dụng đất là một dạng tài sản, mà khi đó người có quyền sử dụng đất này sẽ khai thác công dụng, hoa lợi, lợi tức từ đất đai mà mình làm chủ sở hữu đó. Trong cuộc sống ngày nay, việc bán đấu giá quyền sử dụng đất đã không còn xa lạ, tuy nhiên nhiều cá nhân, tổ chức muốn tham gia vào hoạt động đấu giá này vẫn chưa nắm rõ những yêu cầu, quy định của pháp luật. Bạn hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng đất tại nội dung bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Đấu giá quyền sử dụng đất là gì?
Đấu giá quyền sử dụng đất là việc Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền tổ chức bán đấu giá công khai những khu đất; từ đó, lấy nguồn vốn thực hiện xây dựng các dự án tại địa phương.
Theo quy định, Điều 117 Luật Đất đai 2013 Đấu giá phải được thực hiện công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
Việc đấu giá phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu giá tài sản.
Người trúng đấu giá là người trả mức cao nhất cho mảnh đất đã đăng ký (cao hơn mức giá khởi điểm); và được chủ tịch UBND ra quyết định trúng đấu giá.
Điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 119 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Điều 119. Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
1. Điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất:
a) Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
c) Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này;
b) Phải bảo đảm các điều kiện để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 58 của Luật này đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.”
Theo đó, điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất khi:
– Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
– Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng đất là gì?
Khi các cá nhân, tổ chức tham gia vào hoạt động đấu giá thì trong từng trường hợp nhất định mà điều kiện của các chủ thể là người tham gia đấu giá cần phải đáp ứng là khác nhau.
Các tổ chức, cá nhân khi tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện cụ thể như sau:
– Theo Điều 118 Luật đất đai năm 2013 quy định cụ thể như sau: Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật đất đai 2013. Riêng đối với trường hợp giao đất, cho thuê đẩt để thực hiện dự án đầu từ còn phải đảm bảo các điều kiện để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 58 Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ–CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Còn đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án xây dựng nhà ở thương mại, xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn thì tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá ngoài các điều kiện nêu trên phải đàm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 21 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
– Điều kiện thứ hai đó là phải bảo đảm các điều kiện để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 58 của Luật đất đai 2013 đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
– Một hộ gia đình, một tổ chức chỉ được một người đại diện tham gia đấu giá đối với mỗi thửa đất đấu giá, một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có hai đơn vị trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu đối với cùng một thửa đất.
– Không thuộc trường hợp không được đăng ký tham gia đấu giá theo quy định tại Khoản 4 Điều 38 Luật Đấu giá tài sản.
– Có đăng ký tham gia đấu giá thông qua việc nộp hồ sơ tham gia đấu giá hợp lệ và tiền đặt trước cho tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đấu giá tài sản, quy định này và các quy định khác của pháp luật khác có liên quan.
– Các đối tượng tham gia đấu giá quyền sử dụng đất không bị truất quyền tham gia đấu giá do có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều 9 của Luật Đấu giá tài sản.
– Các đối tượng tham gia đấu giá quyền sử dụng đất cần phải đáp ứng điều kiện đăng ký tham gia đấu giá khác theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
Như vậy, cần phải bảo đảm đủ các điều kiện sau để có thể tham gia đấu giá quyền sử dụng đất. Ngoài ra, các đối tượng tham gia đấu giá quyền sử dụng đất có văn bản đăng ký tham gia đấu giá ghi rõ nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng tiến độ đầu tư, đúng quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình sau khi trúng đấu giá và đáp ứng đầy đủ điều kiện về vốn, kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành. Đấu giá quyền sử dụng đất là một chế định được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành để các tổ chức có nhu cầu bán và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua có cơ hội để trao đổi về giá cả trên thị trường giao dịch.
Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất
Căn cứ tại Điều 117 Luật Đất đai 2013 quy định nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
– Đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
– Việc đấu giá quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu giá tài sản.
Có thể bạn quan tâm:
- Cha mẹ chuyển nhượng đất cho con được miễn thuế?
- Hợp đồng mua bán đất do xã xác nhận có được cấp, sang tên Sổ đỏ?
- Hướng dẫn thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu năm 2021
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng đất năm 2023 là gì?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý tư vấn về thẩm quyền bồi thường khi thu hồi đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp:
Theo khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2013, Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong những trường hợp sau:
Giao đất ở tại đô thị, tại nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân.
Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua.
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
Sử dụng đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại – dịch vụ.
Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp được sử dụng vào mục đích công ích (đất 5%) để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
Giao đất, cho thuê đất đối với đất được Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu của Nhà nước.
Giao đất, cho thuê đất đối với những trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Lưu ý: Trường hợp đất đưa ra đấu giá mà không có người tham gia hoặc chỉ có 01 người đăng ký tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất là 02 lần nhưng không thành thì Nhà nước sẽ giao đất, cho thuê đất mà không phải đấu giá.
Theo khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai 2013, khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong những trường hợp sau đây thì không đấu giá quyền sử dụng đất:
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng.
Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng, tiền thuê đất.
Sử dụng đất xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao hoặc hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp.
Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản.
Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở tái định cư.
Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức khi chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền.
Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở.
Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở.
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP thì thủ tục gồm những bước sau:
Bước 1: Lập phương án đấu giá.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đấu giá.
Bước 3: Quyết định đấu giá.
Bước 4: Xác định và phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất tham gia đấu giá.
Bước 5: Lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá đất.
Bước 6: Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất.
Bước 7: Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá.