Những quy định pháp luật về đất đai luôn nhận được sự quan tâm của người dân, bởi đất đai là tài nguyên có giá trị lớn. Trong quá trình sử dụng đất đai sẽ phát sinh nhiều vấn đề mà sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình giải quyết khi người dân không am hiểu các quy định pháp luật, đặc biệt là trong trường hợp người quản lý hay chủ sở hữu có nhu cầu cho thuê lại quyền sử dụng đất. Vậy pháp luật quy định về điều kiện cho thuê và cho thuê lại quyền sử dụng đất là gì? Hãy theo dõi bài viết sau của Tư vấn luật đất đai để nắm được quy định pháp luật bày bạn nhé!
Căn cứ pháp lý
Điều kiện cho thuê và cho thuê lại quyền sử dụng đất là gì?
Cho thuê hay cho thêu lại quyền sử dụng đất là một quyền quan trọng của người sử dụng đất/người quản lý đất. Và để thực hiện quyền này thì người sử dụng đất cần nắm rõ điều kiện, quy định của pháp luật. Chi tiết như sau:
Căn cứ theo quy định tại điều 188 của Luật lao động 2013 quy định về điều kiện thực hiện quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất như sau:
– Người sử dụng đất được thực hiện các quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
+ Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với thửa đất đang có nhu cầu cho thuê.
+ Đất không có tranh chấp, tức là không xảy ra tranh chấp đối với các hộ liền kề hoặc các cá nhân, tổ chức khác.
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. Tức là thửa đất này đang là tài sản bị kê biên để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với người khác do Tòa án tuyên.
+ Trong thời hạn sử dụng đất. Tùy thuộc vào từng loại đất và mục đích sử dụng đất mà mỗi loại đất tại những địa phương sẽ có thời hạn sử dụng đất khác nhau.
– Ngoài các điều kiện quy định tại nêu trên thì người sử dụng đất khi thực hiện các quyền cho thuê cho quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 193 của Luật đất đai 2013, cụ thể như sau:
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được cho thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;
– Mục đích sử dụng đối với diện tích đất thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật đất đai. Cụ thể là người được nhà nước cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.
Nội dung và hình thức thực hiện hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Theo những phân tích trên có thể thấy rằng chủ sở hữu bất động sản đất đai có quyền thực hiện một số giao dịch liên quan đến mảnh đất chẳng hạn như mua bán, tặng cho, chuyển nhượng, thế chấp, cho thuê,… Tuy nhiên, dù thực hiện bất cứ giao dịch nào thì người dân cũng cần lưu ý phải tìm hiểu các quy định pháp luật liên quan đến giao dịch đó để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bản thân mình và cần tuân thủ về nội dung và hình thức để việc thực hiện hợp đồng hợp pháp, tránh những rủi ro pháp lý hay tranh chấp.
Nội dung hợp đồng
– Quy định chung về hợp đồng và nội dung của hợp đồng thông dụng có liên quan trong Bộ luật này cũng được áp dụng với hợp đồng về quyền sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất không được trái với quy định về mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng
– Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Mặt khác, căn cứ theo khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
“a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”
Như vậy, theo quy định trên thì hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất không bắt buộc phải công chứng, việc công chứng hợp đồng này phụ thuộc vào yêu cầu của các bên.
Thủ tục cho thuê lại quyền sử dụng đất năm 2023
Giống như những thủ tục liên quan đến đất đai khác thì việc cho thuê hay thuê lại quyền sử dụng đất cũng cần phải tiến hành làm thủ tục tại cơ quan nhà nước nơi có bất động sản. Cụ thể thủ tục cho thuê lại quyền sử dụng đất cần phải đăng ký biến động quyền sử dụng đất trong trường hợp cho thuê lại như sau:
Thứ một, hồ sơ cần chuẩn bị
- Hợp đồng, văn bản về việc cho thuê lại quyền sử dụng đất;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu 09/ĐK
– Hồ sơ kê khai nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 (nếu có):
+ Tờ khai lệ phí trước bạ (bản chính); Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (nếu có).
+ Văn bản của người sử dụng đất đề nghị được miễn, giảm các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai (bản chính) và bản sao các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm theo quy định của pháp luật (nếu có).
Thứ hai, trình tự thủ tục thực hiện
Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai nếu là tổ chức, cơ sở tôn giáo, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng UBND quận, huyện nếu là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc nộp trực tuyến tại địa chỉ http://dichvucong.danang.gov.vn.
– Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
– Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ và nhận kết quả bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ và chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai.
Bước 3: Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, điều kiện thực hiện thủ tục và thực hiện các công việc sau đây:
– Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
– Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp.
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
– Chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
– Xác nhận vào bản chính giấy tờ việc đã cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
Thông tin liên hệ:
Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Điều kiện cho thuê và cho thuê lại quyền sử dụng đất là gì?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến cách soạn thảo hợp đồng chuyển nhượng nhà đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm:
- Khi nào thì nhà ở xã hội có thể được bán lại năm 2022?
- Đất chưa có Sổ đỏ, bác ruột vẫn có thể tặng cho cháu hay không?
- Mẫu hợp đồng cho mượn nhà ở năm 2022
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ theo điểm d khoản 1, điểm d khoản 2 Điều 179 Luật đất đai năm 2013 và Khoản 24 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về hoạt động cho thuê quyền sử dụng đất thì:
– Nếu người sử dụng đất thuê đất trả tiền sử dụng đất một lần cho cả thời gian thuê thì sẽ được cho thuê lại quyền sử dụng đất của mình.
– Nếu người sử dụng đất thuê đất mà thu tiền thuê đất hằng năm thì sẽ chỉ được cho thuê lại tài sản thuộc quyền sở hữu của bạn gắn liền với đất.
Hợp đồng cho thuê lại đất là sự thỏa thuận giữa các bên về việc thuê lại quyền sử đất, theo đó bên cho thuê lại chuyển giao đất cho bên thuê lại để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, bên thuê lại phải sử dụng đất theo đúng mục đích; trả tiền thuê và trả lại đất khi hết thời hạn thuê.
Căn cứ khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013, việc cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.