Tách thửa đất là một thủ tục hành chính được thực hiện khi người sử dụng đất có yêu cầu, thủ tục này sẽ do cơ quan quản lý nhà nước về đất đai thực hiện. Sau khi thủ tục tách thửa đất được hoàn thành thì từ một thửa đất ban đầu thì người sử dụng đất sẽ tách ra thành hai hay nhiều thửa đất bằng với tổng diện tích của thửa đất ban đầu đó. Đối với việc tách thửa đất nông nghiệp cũng vậy. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì tại mỗi địa phương khác nhau có sẽ giới hạn diện tích được tạc thửa khác nhau. vậy thì “Diện tích tối thiểu tách thửa đất nông nghiệp Hà Nội” là bao nhiêu?. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé.
Đất nông nghiệp có được tách thửa đất không?
Tách thửa là quy trình phân chia quyền sử dụng đất từ người đứng tên trong sổ đỏ cho một hoặc nhiều người khác.
Theo quy định hiện hành, việc tách thửa hay phân chia đất đai là quy trình phân quyền sở hữu đất từ một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang cho một hoặc nhiều đối tượng khác nhau.
Luật Đất đai hiện hành và các văn bản pháp luật có liên quan hiện nay chỉ quy định về điều kiện chung để tách thửa đất mà không có quy định về việc không cho phép tách thửa đất nông nghiệp.
Do đó có thể hiểu rằng, người sử dụng đất nông nghiệp hoàn toàn có quyền thực hiện thủ tục tách thửa đất nhưng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện chung và các điều kiện riêng của từng địa phương.
Cụ thể, theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, để được tách thửa khi chuyển nhượng, tặng cho… cần có đủ các điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (một số địa phương không bắt buộc phải có Sổ hồng, Sổ đỏ mà chỉ cần có đủ điều kiện để cấp Sổ đỏ, Sổ hồng);
– Thửa đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Đất đang trong thời hạn sử dụng;
– Thửa đất đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành.
Về diện tích tối thiểu để tách thửa, khoản 2 Điều 143 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
“Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương”.
Ngoài ra, khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP cũng quy định:
“UBND cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương”.
Tóm lại, người sử dụng đất nông nghiệp được phép tách thửa để bán, tặng cho một phần thửa đất nhưng phải đáp ứng các điều kiện chung nêu trên và điều kiện riêng về hồ sơ tách thửa, diện tích tối thiểu tách thửa tại mỗi địa phương.
Diện tích tối thiểu tách thửa đất nông nghiệp Hà Nội
Quyết định 20/2017/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội là văn bản đang có hiệu lực thi hành quy định về việc tách thửa các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Theo Quyết định này, thành phố Hà Nội không quy định về Diện tích tối thiểu tách thửa đất nông nghiệp Hà Nội mà chỉ quy định về điều kiện để được tách thửa đối với đất có mục đích sử dụng là để ở (đất ở tại nông thôn hoặc đất ở tại đô thị). Người sử dụng đất trồng lúa tại từng nơi này phải đề nghị, xin phép cơ quan có thẩm quyền và phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai (chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai/Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất) để được xem xét, quyết định có được phép tách thửa hay không.
Vì thế cho nên, có thể phát sinh hai trường hợp sau đây trên thực tế:
Trường hợp 1: Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền vẫn có thể tiếp nhận hồ sơ yêu cầu tách thửa đất nông nghiệp và cho phép người sử dụng đất được thực hiện tách thửa đất nông nghiệp
Căn cứ để có thể được tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục tách thửa đất nông nghiệp là việc tách thửa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng tại địa phương. Đồng thời, từng trường hợp tách thửa đất nông nghiệp thường phải có ý kiến chuyên môn cho phép được tách thửa từ cơ quan chuyên môn đất đai cấp tỉnh (văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội).
Mỗi quận, huyện tại thành phố Hà Nội lại có những đặc điểm riêng biệt về việc sử dụng đất, quy định riêng biệt về sử dụng đất, xây dựng công trình trên đất nên điều kiện để được tách thửa đất nông nghiệp ở mỗi quận, huyện là khác nhau.
Trường hợp 2: Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không tiếp nhận hồ sơ yêu cầu tách thửa đất nông nghiệp và không cho phép người sử dụng đất được thực hiện tách thửa đất nông nghiệp
Việc không tiếp nhận hồ sơ và không cho phép được tách thửa đất nông nghiệp là do Quyết định 20/2017/QĐ-UBND không quy định việc tách thửa đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Do vậy, trong khi chờ đợi Quyết định cụ thể, chi tiết hơn về việc tách thửa các loại đất trong phạm vi thành phố Hà Nội, trong đó có đất nông nghiệp, nếu bạn có nhu cầu tách thửa đất nông nghiệp tại Hà Nội thì bạn nên liên hệ với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại nơi có đất để được hướng dẫn hoặc được cung cấp các thông tin cần thiết về việc tách thửa của mình.
Thủ tục tách thửa đất nông nghiệp
Quy trình tách thửa đất nông nghiệp được thực hiện như sau:
Bước 01: Chuẩn bị hồ sơ
Căn cứ khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, thành phần hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa đất gồm có các giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bước 02: Nộp hồ sơ
Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu.
Cách 2:
– Trường hợp địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Trường hợp địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có thửa đất hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa tổ chức Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
Bộ phận tiếp nhận ghi và đưa người nộp hồ sơ giấy tiếp nhận và trả kết quả.
Bước 4. Trả kết quả
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết phải trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
* Thời gian giải quyết:
– Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
– Không quá 25 ngày làm việc đối với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
Chi phí tách thửa đất nông nghiệp:
- Trường hợp chỉ tách thửa thì phải trả chi phí đo đạc dao động từ 1.800.000 đồng đến 2.500.000 đồng và lệ phí làm bìa mới (nếu có) do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tại địa phương.
- Trường hợp tách thửa đất để chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn,… quyền sử dụng đất thì có thêm lệ phí trước bạ theo Thông tư số 13/2022/TT-BTC, chi phí thẩm định hồ sơ theo Thông tư số 85/2019/TT-BTC mà Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại địa phương quy định mức thu.
Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tại Hà Nội
Diện tích tối thiểu tách thửa đất nông nghiệp Hà Nội năm 2022 được quy định tại Điều 5 Quyết định 20/2017/QĐ-UBND như sau:
1. Diện tích tối thiểu tách thửa đất nông nghiệp Hà Nội phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
a) Có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng (đường giới hạn cho phép xây dựng công trình trên thửa đất) từ 3 mét trở lên;
b) Có diện tích không nhỏ hơn 30 m2 đối với khu vực các phường, thị trấn và không nhỏ hơn 50% hạn mới giao đất ở (mức tối thiểu) quy định tại Điều 3 Quy định này đối với các xã còn lại.
Lưu ý Khi chia tách thửa đất có hình thành ngõ đi sử dụng riêng thì ngõ đi phải có mặt cắt ngang từ 2m trở lên đối với thửa đất thuộc khu vực các xã và từ 1m trở lên đối với thửa đất thuộc khu vực các phường, thị trấn và các xã giáp ranh. Thửa đất sau khi chia tách phải đảm bảo đủ điều kiện tại khoản 1 Điều này.
2. Nếu người sử dụng đất xin tách thửa đất mà thửa đất được hình thành từ việc tách thửa không đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1, 2 Điều này để hợp với thửa đất ở khác liền kề tạo thành thửa đất mới đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1, 2 Điều này thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa đất và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới. Trường hợp thửa đất còn lại sau khi tách thửa không đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1, 2 Điều này thì không được phép tách thửa.
3. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày 10/4/2009 (ngày Quyết định số 58/2009/QĐ-UBND của UBND Thành phố có hiệu lực thi hành) có diện tích, kích thước nhỏ hơn mức tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận. Việc xây dựng nhà ở, công trình trên thửa đất đó phải theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
4. Không cấp Giấy chứng nhận, không làm thủ tục thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với trường hợp tự tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất trong đó có một hoặc nhiều thửa đất không đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Tranh chấp thừa kế nhà đất giải quyết thế nào?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
- Trưởng thôn được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Diện tích tối thiểu tách thửa đất nông nghiệp Hà Nội” đã được chúng tôi giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới bồi thường khi nhà nước thu hồi đất… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Không cho phép tách thửa đối với các trường hợp:
– Thửa đất nằm trong các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch để xây dựng nhà ở đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Thửa đất gắn liền với diện tích nhà đang thuê của Nhà nước, mà người đang thuê chưa hoàn thành thủ tục mua nhà, cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
– Thửa đất gắn liền với nhà biệt thự thuộc sở hữu nhà nước đã bán, đã tư nhân hóa nhưng thuộc danh mục nhà biệt thự bảo tồn, tôn tạo theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà biệt thự cũ được xây dựng trước năm 1954 trên địa bàn Thành phố do UBND Thành phố phê duyệt.
– Đất thuộc khu vực Nhà nước đã có Thông báo thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2013;
– Các thửa đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
…
Như vậy, đối với trường hợp tách thửa thì phần thửa đất được tách sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.