Hiện nay, các địa phương đã và đang đẩy mạnh chính sách quy hoạch đường sá, cơ sở vật chất,… với mục tiêu hiện đại hoá, đô thị hoá đất nước. Do đó, khi đất đai của người dân thuộc diện bị thu hồi để triển khai các chính sách quy hoạch, người dân sẽ được đền bù một khoản tiền tương ứng với phần diện tích bị thu hồi. Nhiều độc giả băn khoăn không biết theo quy định hiện nay, đất trồng cây lâu năm có được đền bù không? Nguyên tắc đền bù khi nhà nước thu hồi đất trồng cây lâu năm là gì? Quy định về giá đền bù đất trồng cây lâu năm như thế nào? Sau đây, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết bên dưới của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp những thắc mắc về vấn đề này cùng những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn.
Căn cứ pháp lý
Khái quát về loại đất trồng cây lâu năm
Đất trồng cây lâu năm là một loại đất nông nghiệp được quy định trong Luật Đất đai 2013. Hiện tại không có quy định cụ thể đất trồng cây lâu năm là gì, nên dựa vào phân loại cây trồng lâu năm ta có thể hiểu đất trồng cây lây năm là loại đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng với mục đích trồng các loại cây sinh trưởng trong nhiều năm.
Loại cây trồng lâu năm được quy định tại Thông tư 27/2018/TT – BTNMT gồm các nhóm về: Cây trồng cây công nghiệp lâu năm; cây ăn quả lâu năm; cây dược liệu lâu năm; và các loại cây trồng lâu năm khác.
– Cây trồng cây công nghiệp lâu năm là cây sử dụng mục đích làm nguyên liệu để sản xuất công nghiệp như các cây sau: cao su, cà phê, ca cao…
– Cây ăn quả lâu năm có thể hiểu là loại cây trồng một lần cho thu hoạch quả theo năm như: Cam, Bưởi, Nhãn, Cóc, Xoài…
– Cây dược liệu lâu năm được hiểu là loại cây trồng có mục đích là cho những sản phẩm dược liệu sinh trưởng và phát triển trong nhiều năm.
– Cây lâu năm khác được hiểu là những cây sống lâu năm có thể để lấy gỗ, bóng mát chẳng hạn như cây bạch đàn, cây phượng…
Đất trồng cây lâu năm có được đền bù không?
Theo quy định tại Luật đất đai về phân loại đất theo mục đích sử dụng đất thì đất trồng cây lâu năm là một loại đất nằm trong nhóm đất nông nghiệp được sử dụng để trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng và phát triển dài như ca cao, cà phê, cao su, nhãn, vải, bưởi…
Vậy khi Nhà nước thu hồi đất trồng cây lâu năm thì người sử dụng đất có được bồi thường không? Không chỉ riêng đất trồng cây lâu năm mà đối với các loại đất khác khi nhà nước thu hồi đất sẽ được bồi thường khi đáp ứng được điều kiện để được bồi thường về đất như: không phải sử dụng đất theo hình thức thuê trả tiền hàng năm, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận nhưng chưa làm thủ tục xin cấp.
Như vậy, khi hộ gia đình, cá nhân bị nhà nước thu hồi đất vì mục đích an ninh, quốc phòng; phát triển kinh tế-xã hội thì nếu trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định của pháp luật thì Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. Diện tích đất thu hồi này là phần diện tích đất được ghi nhận trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp.
Nguyên tắc đền bù khi nhà nước thu hồi đất trồng cây lâu năm
Căn cứ vào Điều 74 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Như vậy, cá nhân hộ gia đình muốn được bồi thường về đất phải có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai thì mới được bồi thường. Việc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất là việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi hoặc bằng tiền có giá trị theo giá cụ thể của loại đất bị thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
Quy định về giá đền bù đất trồng cây lâu năm như thế nào?
Khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định: “ Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.”.
Như vậy, giá đền bù đất nói chung và giá đất đền bù đất trồng cây lâu năm nói riêng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Theo đó, giá đất ở mỗi địa phương sẽ có sự khác nhau. Tuy nhiên, pháp luật cũng có những quy định để xác định giá đất cụ thể này như:
Về nguyên tắc xác định giá đất:
Theo khoản 1 Điều 112 Luật Đất đai hiện hành, việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
- Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;
- Theo thời hạn sử dụng đất;
- Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;
- Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.
Về trình tự, thủ tục thực hiện xác định giá đất:
Điều 16 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ Quy định về giá đất có quy định:
1. Trình tự thực hiện xác định giá đất cụ thể quy định tại Điều 15 của Nghị định này thực hiện theo quy định sau đây:
a) Xác định mục đích định giá đất cụ thể;
b) Điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin về thửa đất, giá đất thị trường; áp dụng phương pháp định giá đất;
c) Xây dựng phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Thẩm định phương án giá đất;
đ) Hoàn thiện dự thảo phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
e) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất.
2. Hồ sơ xác định giá đất cụ thể trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định gồm có:
a) Tờ trình về phương án giá đất;
b) Dự thảo phương án giá đất;
c) Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất;
d) Văn bản thẩm định phương án giá đất.
3. Việc thẩm định phương án giá đất do Hội đồng thẩm định giá đất thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất bao gồm các thành phần sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện lãnh đạo Sở Tài chính làm thường trực Hội đồng; đại diện lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất; tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc chuyên gia về giá đất và các thành viên khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Cơ quan nào quyết định giá đền bù đất trồng cây lâu năm?
Căn cứ khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai 2013, quy định việc xác định giá đất cụ thể để tính tiền đền bù bồi thường như sau:
“3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.“
Như vậy, Giá đất cụ thể để thực hiện đền bù bồi thường được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quyết định tại thời điểm thu hồi đất.
Mời bạn xem thêm:
- Tranh chấp thừa kế nhà đất giải quyết thế nào?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
- Trưởng thôn được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đất trồng cây lâu năm có được đền bù không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như download hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Khi thu hồi đất mà có thiệt hại đối với cây trồng là cây hàng năm thì mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất.
Theo Luật đất đai 2013, các trường hợp không được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
– Đất được Nhà nước giao để quản lý;
– Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
– Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.
– Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
+ Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
+ Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
+ Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhưng được miễn tiền thuê đất. Trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê; do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
+ Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
+ Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
Theo khoản 1 Điều 112 Luật Đất đai hiện hành, việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;
b) Theo thời hạn sử dụng đất;
c) Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;
d) Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.