Đất tái định cư là gì theo quy định?

10/04/2023 | 15:29 16 lượt xem Thanh Thùy

Chào Luật sư, hiện nay quy định về đất tái định cư ra sao? Hôm trước tôi có đi chợ thì nghe nói phần đất gần nhà tôi có kế hoạch quy hoạch. Không biết nếu như quy hoạch thì sau đó người dân có được cấp đất tái định cư hay không? Đất tái định cư là gì theo quy định hiện nay? Đất tái định cư được cấp cho những đối tượng nào theo quy định của pháp luật hiện nay? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:

Đất tái định cư là gì theo quy định?


Hiện hành không có quy định cụ thể đối với đất tái định cư. Tuy nhiên có một số thuật ngữ liên quan đến tái định cư có thể tham khảo như sau:

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 84/2013/NĐ-CP quy định nhà ở tái định cư là một loại nhà ở được đầu tư xây dựng hoặc mua phục vụ nhu cầu tái định cư của các hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 84/2013/NĐ-CP.

Tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 84/2013/NĐ-CP quy định về hộ gia đình cá nhân tái định cư

Là hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 84/2013/NĐ-CP được mua hoặc thuê nhà ở tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định Nghị định 84/2013/NĐ-CP.

Như vậy, có thể hiểu đất tái định cư là loại đất được nhà nước dùng để phục vụ nhu cầu tái định cư của hộ gia đình, cá nhân.

Quy định về việc bồi thường về đất tái định cư thế nào?

Tại Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 Luật Đất đai 2013 được thực hiện theo quy định sau đây:

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:
  • Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
  • Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
  • Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.
  • Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thì được Nhà nước bồi thường bằng tiền.
  • Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
  • Trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

  • Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 Luật Đất đai thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

+Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng tiền đối với phần diện tích đất thu hồi;

  • Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất hoặc thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng đất để thực hiện dự án hoặc bồi thường bằng tiền;
  • Đối với dự án đã đưa vào kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng tiền.

Các trường hợp được cấp đất tái định cư hiện nay

Nhà nước cấp đất tái định cư để đảm bảo quyền lợi cho người dân và giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc sống sau khi bị thu hồi đất, tuy nhiên không phải trường hợp nào bị thu hồi đất cũng được hưởng. Các trường hợp được cấp đất tái định cư phải thỏa mãn các trường hợp được quy định rõ trong Điều 6, Nghị định 47/2014/ NĐ-CP dưới đây: 

Trường hợp 1

Đất mà hộ gia đình, cá nhân sở hữu khi bị Nhà nước thu hồi có sổ đỏ hoặc đủ điều kiện cấp sổ đỏ theo quy định của pháp luật thì được bồi thường bằng đất tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu đáp ứng các điều kiện sau:

  • Đất bị thu hồi hết
  • Diện tích đất còn lại sau khi bị thu hồi không đủ điều kiện để người dân sinh sống theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 
  • Chủ nhà không còn nhà ở, đất nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi đất bị thu hồi. 

Nhà nước sẽ bồi thường bằng tiền trong trường hợp chủ sở hữu đất người Việt Nam định cư ở nước ngoài không có nhu cầu bồi thường bằng nhà hay đất tái định cư. 

Trường hợp 2

Trường hợp thửa đất bị thu hồi có nhiều hộ gia đình đồng quyền sử dụng thì UBND cấp tỉnh sẽ căn cứ vào quỹ đất/nhà ở tái định cư cũng như tình hình thực tế tại địa phương để quyết định mức hỗ trợ tái định cư cho từng hộ gia đình. 

Trường hợp 3

Đất của cá nhân, hộ gia đình nằm trong khu vực hành lang an toàn khi xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở nhưng chủ thửa đất không có nhà ở, đất nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất trong hành lang thì sẽ được bố trí tái định cư tại khu vực an toàn hơn.

Trường hợp 4

Các cá nhân, hộ gia đình sở hữu đất được hỗ trợ đất tái định cư trong trường hợp:

  • Đất ở nằm trong khu vực môi trường bị ô nhiễm ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân
  • Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi thiên tai, đe dọa tính mạng của người dân. 

Qua đó có thể thấy rằng, Nhà nước có rất nhiều chính sách để hỗ trợ người dân nằm trong phần đất bị thu hồi, giúp họ nhanh chóng ổn định và phát triển kinh tế. 

Kinh nghiệm mua đất tái định cư an toàn như thế nào?

Từ định nghĩa tái đất định cư là gì và những trường hợp được hưởng đất tái định cư, nhiều người có nhu cầu mua bán đất tái định cư. Vậy làm sao để mua đất tái định cư rẻ và an toàn? Dưới đây là những lưu ý quan trọng khi tiến hành mua bán loại nhà đất này. 

  • Nếu mua nhà đất tái định cư chưa có sổ đỏ qua hình thức Hợp đồng ủy quyền thì cần thêm điều khoản ràng buộc trong hợp đồng. Cụ thể là sau khi thanh toán và nhận được giấy chứng nhận từ bên bán thì bên mua có quyền định đoạt tài sản theo đúng quy định của pháp luật khi tham gia các loại giao dịch: cho thuê, cho, tặng, bán lại, …
  • Người mua nên lập hợp đồng mua bán thông qua văn bản quyền sử dụng nhà đất song song với hợp đồng ủy quyền. Các điều khoản tại hợp đồng mua bán sẽ giúp bên mua giảm thiểu các rủi ro khi mua đất tái định cư khi chưa có sổ đỏ tạo sự an toàn, tin tưởng trong quá trình giao dịch.
  • Ngoài ra, khi mua đất tái định cư, người mua cần tìm hiểu thật kỹ các tiêu chuẩn của nhà ở từ vị trí, quy hoạch, chất lượng,.. của khu tái định cư. Bởi vì một số khu đất tái định cư có vị thế không đẹp, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, khó khăn trong việc đi lại. Bên cạnh đó, một số khu có chất lượng kém, nhà nhanh xuống cấp nên cần kiểm tra thật kỹ vào những ngày mưa, nắng để đánh giá được khả năng chống thấm hoặc hướng ánh nắng của căn nhà. 
  • Tìm hiểu những hạn chế về quá trình chuyển nhượng mua nhà tái định cư. Một số hạn chế của người mua loại hình nhà đất này như:
  1. Người bán có thể tự ý vô hiệu hợp đồng ủy quyền để rút lại ý định chuyển nhượng vì loại đất này chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  2. Người mua chỉ được hoàn trả số tiền ban đầu mà không được nhận lãi của số tiền bỏ ra khi hủy bỏ giao dịch
  3. Bên mua dễ bị rủi ro hơn khi xảy ra tranh chấp và kiện tụng  
Đất tái định cư là gì theo quy định?

Đất tái định cư có được tách sổ đỏ không?

Tách sổ đỏ khu đất tái định cư được hiểu đơn giản là chia thửa đất đó thành nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn. Còn theo quy định của pháp luật, tách sổ đỏ đất tái định cư là việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau thủ tục thế chấp, góp vốn, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,…

Về mặt pháp lý, đất tái định cư đã được cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất và người sở hữu đất hợp pháp này hoàn toàn có các quyền như các loại đất khác. Do vậy, đất tái định cư có thể tách sổ đỏ nếu nó đảm bảo các điều kiện tách sổ đỏ theo quy định của pháp luật:

  • Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với mặt đất. 
  • Không có tranh chấp tại đất tái định cư.
  • Không bị kê biên ở khu đất tái định cư để bảo đảm thi hành án.
  • Đất tái định cư còn thời hạn sử dụng.
  • Mảnh đất dự định tách đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất. 
  • Người sử dụng đất không vi phạm các quy định pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng đất tái định cư. 

Đối với trường hợp đất tái định cư chưa có sổ đỏ có thể dùng các loại giấy tờ sau:

  • Biên bản họp xét tái định cư cho các chủ sở hữu có đất bị thu hồi.
  • Biên bản bốc thăm nền tái định cư
  • Biên bản bàn giao nền tái định cư 
  • Quyết định về việc giao nền tái định cư 

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đất tái định cư là gì theo quy định?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tra cứu quy hoạch đất đai…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời các bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

Đất tái định cư có được mua, bán được hay không?

Người mua có thể tìm kiếm hàng loạt thông tin về rao bán đất tái định cư chỉ với vài cú click chuột. Tuy nhiên người mua, bán cần tìm hiểu về cách giao dịch đất tái định cư đúng quy định của pháp luật 
Trường hợp đất tái định cư đã được cấp sổ đỏ, chủ sở hữu sẽ có đầy đủ các quyền sử dụng, mua bán mảnh đất đó như các mảnh đất thông thường.

Tái định cư phân theo hình thức như thế nào?

Chính sách di dân vào vùng đô thị hóa
Chính sách chuyển dịch dân cư nội và ngoại thành

Hình thức tái định cư tại chỗ như thế nào?

Đây là hình thức mà việc thực hiện các dự án chỉnh trang khu dân cư và người dân mà: “Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.” theo quy định tại Khoản 2 điều 86 Luật đất đai 2013.