Đất rừng sản xuất 50 năm có bị thu hồi không?

20/09/2022 | 18:53 34 lượt xem Hoàng Yến

Dạ thưa Luật sư, gia đình tôi được Nhà nước giao đất rừng sản xuất nay đến thời hạn được sử dụng là 50 năm. Trường hợp gia đình tôi vẫn muốn được tiếp tục sử dụng đất rừng sản xuất này nữa được không hay bị Nhà nước thu hồi lại? Xin Luật sư tư vấn giúp tôi ạ.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn pháp luật và gửi câu hỏi về Tư vấn luật Đất đai. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn quy định pháp luật về đất đai cũng như làm sáng tỏ việc Đất rừng sản xuất 50 năm có bị thu hồi không. Mời bạn đón đọc ngay nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất dai năm 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Đất 50 năm là gì?

Hiện nay, Luật Đất đai năm 2013 không có nội dung quy định về loại đất 50 năm mà chỉ có 3 nhóm đất là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng.

Có thể hiểu, đất 50 năm là loại đất được sử dụng trong 50 năm và có được ghi rõ thời hạn trong sổ đỏ hay sổ hồng. Theo đó, nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho phép người sử dụng được chiếm hữu, sử dụng, định đoạt trong thời hạn 50 năm.

Đất rừng sản xuất là gì?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Luật đất đai 2013 có thể hiểu Đất rừng sản xuất là đất nông nghiệp, được sử dụng chủ yếu vào mục đích kinh doanh sản xuất gỗ cây, lâm sản, các động vật rừng,… Ngoài ra, đất rừng sản xuất còn mang ý nghĩa phòng rừng và bảo vệ rừng.

Phân loại đất rừng sản xuất

Đất rừng sản xuất gồm 2 loại chính là:

  • Đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên bao gồm: rừng tự nhiên được tái sinh bằng cách tự nhiên
  • Đất rừng sản xuất là rừng trồng bao gồm: rừng trồng có thể sử dụng vốn của ngân sách Nhà nước hoặc vốn của chủ sở hữu

Các trường hợp thu hồi đất hiện nay

Luật Đất đai 2013 hiện nay quy định 04 trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất gồm:

Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng – an ninh (Điều 61 Luật Đất đai 2013)

Đây là trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất để thực hiện các dự án:

– Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc; hoặc dùng để xây dựng căn cứ quân sự/ hoặc xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;

– Sử dụng đất để xây dựng ga, cảng quân sự; Hoặc đất xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;

– Thu hồi đất để xây kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; Hoặc xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;

– Thu hồi đất để làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;

– Thu hồi đất để xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;

– Thu hồi đất nhằm mục đích xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.

Căn cứ để thu hồi đất: Theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiến độ sử dụng đất của dự án và mục đích sử dụng đất thu hồi (theo các trường hợp được quy định tại Điều 61 Luật Đất đai 2013).

Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (Điều 62 Luật Đất đai 2013)

Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất nhằm mục đích phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là việc Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án sau đây:

– Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;

– Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư như: 

– Xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); hoặc dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương; 

– Hoặc xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;

– Hoặc dự án xây dựng công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;

– Hoặc dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia (bao gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc); hoặc xây dựng hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt/kho dự trữ quốc gia/công trình thu gom, xử lý chất thải;

– Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, bao gồm:

– Thu hồi đất để xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội hoặc các công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;

– Thu hồi đất để xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương (gồm có hạ tầng giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị hoặc công trình thu gom, xử lý chất thải);

– Thu hồi đất để xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư (nhà văn hóa, khu vui chơi,…); hoặc xây dựng khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng/xây dựng chợ, nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

– Hoặc thu hồi đất để thực hiện dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ hoặc xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; 

– Hoặc thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới/hoặc chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; hoặc xây dựng cụm công nghiệp/khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; hoặc để thực hiện dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;

– Thu hồi đất để thực hiện dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép (trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản).

Căn cứ để thu hồi đất: Theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiến độ sử dụng đất của dự án và mục đích sử dụng đất thu hồi (theo các trường hợp được quy định tại Điều 62 Luật Đất đai 2013).

Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 64 Luật Đất đai 2013)

Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai theo khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013:

a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng

Căn cứ để thu hồi đất: Việc thu hồi đất trong trường hợp này phải dựa trên văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai của người sử dụng đất.

Nhà nước thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định pháp luật, người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất hoặc có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013)

Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:

a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;

đ) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

e) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.

Đất rừng sản xuất 50 năm có bị thu hồi không
Đất rừng sản xuất 50 năm có bị thu hồi không

Đất rừng sản xuất 50 năm có bị thu hồi không?

Khoản 1 Điều 126 quy định như sau:

“Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn

1.Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.”

Như vậy, đối với đất 50 năm khi hết thời hạn, nếu hộ gia đình, cá nhân tiếp tục có nhu cầu sản xuất nông nghiệp thì sẽ được nhà nước xem xét tiếp tục gia hạn thời gian sử dụng theo quy định.

Bên cạnh đó, theo Điều 129 của luật Đất đai, các trường hợp sau đây sẽ được sử dụng đất tối đa 50 năm:

Thứ nhất: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

– Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muôi

– Đất trồng cây lâu năm

– Đất rừng sản xuất

– Giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối

– Đất trống, đất đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng 

Thứ hai: Hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp

Thời hạn sử dụng đất không quá 50 năm. Sau khi hết hạn, nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê

Thứ ba: Tổ chức được giao đất, cho thuê đất 50 năm

– Tổ chức được giao đất, thuê đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, làm nghiệp nuôi trồng thủy sản, làm muối

– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao đất thuê đất để sử dụng vào mục đích thương mại dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

– Tổ chức được giao đất, thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư.

–  Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam.

Như vậy, đất rừng sản xuất không thuộc các trường hợp cần thu hồi thì sau khi hết thời hạn 50 năm, theo Khoản 2 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định: “Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao,công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất” Đất 50 năm không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất (gia hạn) nếu có đủ điều kiện.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề Đất rừng sản xuất 50 năm có bị thu hồi không” Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất,giá đất bồi thường khi thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai,tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất,chia nhà đất sau ly hôn…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi thu hồi đất rừng sản xuất ra sao?

Khi đất rừng sản xuất bị thu hồi sẽ được bồi thường như sau:
Được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất rừng sản xuất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng căn cứ theo Điều 76 Luật đất đai 2013. Cụ thế, đất được bồi thường là đất rừng sản xuất nhưng không thuộc các trường hợp sau đây:
Một là, đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp;
Hai, đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
Ba, đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
Bốn, đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
Năm, đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp.
Được bồi thường chi phí đầu tư vào đất khi Nhà nước thu hồi đất rừng sản xuất trong hạn mức của hộ gia đình, cá nhân, theo Điều 77 Luật đất đai 2013.
Ngoài ra, căn cứ theo Điều 78 Luật đất đai hiện hành thì Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất?

Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo Luật đất đai 2013 được quy định như sau:
Điều 66 Luật đất đai năm 2013 quy định các cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất bao gồm:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.