Đất có sổ đỏ nhưng không sang tên được?

18/08/2023 | 15:24 25 lượt xem SEO Tài

Sổ đỏ là tên gọi thông thườg của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sổ đỏ là giấy tờ pháp lý cao nhất chứng minh quyền sở hữu của một người đối với bất động sản. Khi thực hiện các hoạt động như mua bán, cho thuê, sang tên đổi chủ thì người bán cần có sổ đỏ để thực hiện các thủ tục theo quy định. Nhưng cũng có những trường hợp dù có sổ đỏ nhưng cũng không thể làm thủ tục mua bán, sang tên được. Vậy đó là những trường hợp nào? Và đất có sổ đỏ nhưng không sang tên được phải làm như thế nào? Mời bạn đón đọc bài viết “Đất có sổ đỏ nhưng không sang tên được? ” dưới đây của Tư vấn luật đất đai để có thêm những thông tin cần thiết.

Căn cứ pháp lý

Sổ đỏ là gì?

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì không có khái niệm nào được gọi là sổ đỏ. Sổ đỏ chỉ là cách gọi thông dụng của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa vào màu sắc đặc trưng của giấy tờ này. Sổ đỏ thường có hai trang, bên ngoài là phần bìa được in màu đỏ và bên trong là nội dung của mảnh đất như diện tích, vị trí, các cạnh, các mặt, chủ sở hữu….Sổ đỏ được đóng dấu mộc ở góc bên phải, những sự biếnn động về đất đai cũng được cập nhật trên sổ đỏ để người sở hữu có thể dễ dàng nắm được.

Theo quy định pháp luật đất đai từ trước tới nay không có khái niệm về Sổ đỏ cũng như quy định về sổ đỏ. Hiện nay, theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định thì:

“ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất “.
Có thể thấy cách gọi sổ đỏ là ngôn ngữ thường ngày của người dân để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được pháp luật quy định. Để thuận tiện cho người đọc, trong nội dung bài viết chúng tôi sẽ sử dụng từ “Sổ đỏ” thay cho tên gọi của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Sổ đỏ ngày càng được sang tên ngày càng nhiều phụ thuộc theo mục đích mua bán chuyển nhượng hoặc sang tên cho con cái. Tuy nhiên việc tặng cho hay chuyển nhượng, mua bán quyền sử dụng đất phải đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Đất đai năm 2013 hiện hành và không phải bất kỳ trường hợp nào cũng có thể thực hiện hành vi sang tên sổ đỏ. Pháp luật có quy định về những trường hợp không được sang tên sổ đỏ.

Quy định về điều kiện được sang tên sổ đỏ

Sang tên sổ đỏ hay còn được gọi là mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Khi chủ sở hữu bất động sản muốn chuyển nhượng quyền sử dụng của mình cho một người khác thì cũng cần thực hiện những thủ tục nhất định. Đầu tiên người sở hữu cần kiểm tra xem bất động sản của mình có đủ điều kiện để chuyển nhượng hay không, nếu đủ điều kiện chuyển nhượng thì cần làm hồ sơ gửi lên văn phòng đăng ký đất đai còn nếu không đủ điều kiện chuyển nhượng thì không thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất được.

Để có thể được sang tên sổ đỏ thì chủ thể cần đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013. Theo đó pháp luật quy định như sau:

“ Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

  1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

  1. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
  2. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.

Khi đáp ứng đúng và đủ các yêu cầu thì chủ thể có thể sang tên sổ đỏ. Tuy nhiên nếu bên nhận không đáp ứng các yêu cầu thì việc sang tên sổ đỏ không thể diễn ra.

Đất có sổ đỏ nhưng không sang tên được
Đất có sổ đỏ nhưng không sang tên được

Đất có sổ đỏ nhưng không sang tên được?

Sổ đỏ là điều kiện đầu tiên và quan trọng dể thực hiện sang tên bất động sản nhưng cũng có những trường hợp dù là chủ sợ hữu bất động sản nhưng cũng không thể thực hiện sang tên đổi chủ được. Giới hạn quyền chuyển nhượng này nhằm đảm bảo giá trị của đất đai và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong từng thời gian nhất định. Dù không thể sang tên những người dân vẫn có thể thực hiện được những hoạt động khác trên mảnh đất này.

Khi người sử dụng đất là người bán hoặc người tặng cho đã đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013 nhưng người mua, người nhận tặng cho thuộc đối tượng không được phép mua, nhận tặng cho quyền sử dụng đất thì không sang tên được Sổ đỏ. Hay nói cách khác đây là những trường hợp bị cấm sang tên. Trường hợp nào không được sang tên sổ đỏ đã được quy định rất cụ thể tại điều 191 Luật Đất đai 2013 về các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm:

Thứ nhất: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

Thứ hai: Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Thứ ba: Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

Thứ tư: Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Như vậy, nếu người mua, người nhận tặng cho quyền sử dụng đất thuộc một trong bốn trường hợp trên thì không được phép sang tên Sổ đỏ dù người bán, người tặng cho có đủ kiện.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Đất có sổ đỏ nhưng không sang tên được?. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu dùng đến dịch vụ tư vấn pháp lý làm sổ đỏ hết bao nhiêu tiền. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Không trồng lúa có được nhận chuyển nhượng sang tên đất trồng lúa không?

Ngoài các điều kiện trên, thì người được sang tên không thuộc những trường hợp không được  sang tên được quy định tại khoản 1 Điều 191 Luật Đất đai 2013 gồm:
Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

Người sang tên và người nhận sang tên phải cùng đáp ứng những điều kiện gì?

Như vậy, cả người chuyển nhuyện và người nhận chuyển nhượng phải đồng thời đáp ứng điều kiện là:
– Người sang tên phải đáp ứng được những điều kiện theo Điều 188 Luật đất đai.
– Người được sang tên không thuộc những trường hợp không được sang tên.
 Chỉ cần một trong 2 không thỏa mãn thì không thể thực hiện sang tên.

Điều kiện của chủ sở hữu để được sang tên sổ đỏ là gì?

Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì điều kiện để được sang tên bao gồm:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.