Đặc điểm quản lý nhà nước về đất đai như thế nào?

04/12/2023 | 14:26 522 lượt xem Gia Vượng

Đất đai, như một tài nguyên có giới hạn, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của đời sống dân cư và kinh tế – xã hội của đất nước. Khai thác và sử dụng đất bừa bãi không chỉ ảnh hưởng đến môi trường mà còn tác động trực tiếp đến chất lượng cuộc sống hàng ngày của cộng đồng. Việc quản lý đất đai không chỉ là một nhiệm vụ cần thiết mà còn là trách nhiệm cao cả của chính phủ và cộng đồng. Sự chủ động trong việc thiết lập và thực hiện các chính sách bảo vệ môi trường, hạn chế việc san phẳng đất đai một cách vô tội vạ, là quan trọng để bảo vệ nguồn tài nguyên quý báu này. Đặc điểm quản lý nhà nước về đất đai như thế nào?

Căn cứ pháp lý

Luật đất đai năm 2013

Quản lý đất đai, quản lý nhà nước về đất đai được hiểu là như thế nào?

Đất đai, là một nguồn tài nguyên vô cùng quý báu, thuộc sở hữu toàn dân và được Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Hiến pháp năm 2013 xác định rõ Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất nước, và cần được quản lý theo pháp luật.

Với vai trò là một phần không thể thiếu của lãnh thổ quốc gia, Đất đai giới hạn bởi ranh giới quốc gia và có ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh tế – xã hội. Quản lý đất đai là vấn đề cấp bách, đòi hỏi có những biện pháp hợp lý để ngăn chặn tình trạng lãng phí tài nguyên và tránh những hậu quả khó lường như cạn kiệt tài nguyên, sử dụng không hiệu quả, và đất đai bị bỏ hoang.

Quản lý đất đai không chỉ giới hạn trong khu vực nông thôn mà còn liên quan đến thành thị, đòi hỏi sự tập trung của cả con người và hệ thống văn bản pháp luật. Để thực hiện quản lý đất đai một cách hiệu quả, cần có những nhà quản lý có đầy đủ năng lực, phẩm chất, và khả năng tổ chức, để đưa ra các quyết định và hành động phù hợp với mục tiêu bền vững.

Quản lý nhà nước về đất đai không chỉ bao gồm việc nắm chắc tình hình sử dụng đất đai và phân phối lại theo quy hoạch, mà còn liên quan đến việc giám sát và xử lý các vấn đề tranh chấp. Nhà nước, dựa trên quy định pháp luật, có trách nhiệm thanh tra và giải quyết các vụ tranh chấp, đồng thời xử lý khiếu nại và tố cáo liên quan đến sử dụng đất đai.

Tóm lại, quản lý đất đai không chỉ là nhiệm vụ hành chính mà còn là sự bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên đặc biệt của quốc gia, đóng góp quan trọng vào sự phồn thịnh và bền vững của đất nước.

Đặc điểm quản lý nhà nước về đất đai như thế nào?

Đặc điểm quản lý nhà nước về đất đai như thế nào?

Việc quản lý đất đai không chỉ là một nhiệm vụ cần thiết mà còn là trách nhiệm cao cả của chính phủ và cộng đồng. Sự chủ động trong việc thiết lập và thực hiện các chính sách bảo vệ môi trường, hạn chế việc san phẳng đất đai một cách vô tội vạ, là quan trọng để bảo vệ nguồn tài nguyên quý báu này.

Theo quy định tại Điều 22 của Luật đất đai năm 2013, nhà nước chịu trách nhiệm quản lý đất đai thông qua nhiều nhiệm vụ quan trọng:

Trước hết, nhà nước phải ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các quy định trong văn bản đó. Điều này bao gồm việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, cũng như lập bản đồ hành chính.

Ngoài ra, nhà nước thực hiện khảo sát, đo đạc, và lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất. Điều tra và đánh giá tài nguyên đất cũng như xây dựng giá đất là những hoạt động quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc sử dụng và giao đất.

Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một phần quan trọng để định hình phát triển đô thị và nông thôn một cách bền vững. Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất cũng đều được quy định cụ thể để đảm bảo tính công bằng và hiệu quả.

Nhà nước có trách nhiệm quản lý bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất, đồng thời thực hiện đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý hồ sơ địa chính, nhằm đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất.

Hệ thống thông tin đất đai được xây dựng để cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và dễ dàng tiếp cận, trong khi quản lý tài chính về đất đai và giá đất đảm bảo sự minh bạch và tính công bằng trong quá trình giao dịch và sử dụng đất.

Nhà nước còn thực hiện quản lý và giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, bao gồm cả việc thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật và xử lý vi phạm.

Đồng thời, phổ biến và giáo dục pháp luật về đất đai là một phần quan trọng để nâng cao nhận thức và tuân thủ của cộng đồng đối với các quy định về đất đai.

Cuối cùng, nhà nước thực hiện việc giải quyết tranh chấp về đất đai, cũng như giải quyết khiếu nại và tố cáo liên quan đến quản lý và sử dụng đất đai, để đảm bảo công bằng và tính minh bạch trong quá trình này.

Tất cả các nhiệm vụ trên cùng nhau đóng góp vào việc đảm bảo sử dụng, phát triển quỹ đất, khai thác lợi nhuận từ đất một cách hiệu quả và giải quyết mọi tranh chấp liên quan đến đất đai, đồng thời thúc đẩy phát triển bền vững và công bằng trong cộng đồng.

Các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai

Quản lý đất đai không chỉ giữ cho cơ sở hạ tầng và đô thị phát triển một cách bền vững mà còn đảm bảo rằng nông dân có đất đai để canh tác, đảm bảo an sinh xã hội và giảm độ nghèo đói. Ngoài ra, việc sử dụng đất đai một cách thông minh và hiệu quả cũng đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế của đất nước.

Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai hiện nay được quy định tại Điều 24 Luật đất đai năm 2013 như sau:

Cơ quan quản lý đất đai bao gồm:

+ Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương.

+ Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường.

+ Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tổ chức dịch vụ công về đất đai được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ.

Bên cạnh đó, tại Điều 4 nghị định 43/0214/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định cụ thể:

– Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương bao gồm:

+ Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Tài nguyên và Môi trường;

+ Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Phòng Tài nguyên và Môi trường.

– Cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương bao gồm Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng đăng ký đất đai được giao thực hiện một số nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về đất đai.

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng tổ chức bộ máy quản lý đất đai tại địa phương; Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí công chức địa chính xã, phường, thị trấn bảo đảm thực hiện nhiệm vụ.

– Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý đất đai ở địa phương và nhiệm vụ của công chức địa chính xã, phường, thị trấn.

Theo đó, cơ quan quản lý nhà nước về đất đai được phân chia gồm 04 cơ quan chuyên ngành, được phân bổ từ Trung ương đến địa phương:

Thứ nhất: Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ tài nguyên và Môi trường. Đây là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng, thủy văn, đo đạc bản đồ trong phạm vi cả nước và quản lý các dịch vụ công trong quản lý và sử dụng đất.

Thứ hai: Sở tài nguyên và Môi trường là cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng quản lý và đo đạc bản đồ, đồng thời chịu sự lãnh đạo về mặt chuyên môn của Bộ tài nguyên và môi trường.

Thứ ba: Phòng tài nguyên và Môi trường là cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có chức năng quản lý nhà nước về đất đai và lĩnh vực môi trường.

Thứ tư: Cán bộ địa chính cấp xã là người giúp Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn trong công tác quản lý đất đai. Cán bộ địa chính cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí. Hiện nay, nhiều trường hợp cán bộ địa chính ở cấp xã được thuyên chuyển từ các công tác khác sang làm quản lý đất đai, vì vậy trình độ chuyên môn chưa đáp ứng được yêu cầu.

Ở cấp Trung ương, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý đất đai ở địa phương và nhiệm vụ của công chức địa chính xã, phường, thị trấn. Ở cấp địa phương bao gồm Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng đăng ký đất đai được giao thực hiện một số nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về đất đai

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Đặc điểm quản lý nhà nước về đất đai như thế nào?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới quy định pháp luật còn vướng mắc. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đai như thế nào?

Trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đai
1. Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai và bảo đảm quyền tiếp cận của tổ chức, cá nhân đối với hệ thống thông tin đất đai.
2. Công bố kịp thời, công khai thông tin thuộc hệ thống thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân, trừ những thông tin thuộc bí mật theo quy định của pháp luật.
3. Thông báo quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai cho tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp.
4. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

 Trách nhiệm của Nhà nước về đất ở, đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số như thế nào?

1. Có chính sách về đất ở, đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng.
2. Có chính sách tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số trực tiếp sản xuất nông nghiệp ở nông thôn có đất để sản xuất nông nghiệp.