Xử lý thế nào khi giả mạo chữ ký trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

25/04/2023 | 17:11 146 lượt xem Trang Quỳnh

Hiện nay nhiều trường hợp trên thực tế người không có quyền sử dụng đất nhưng lại giả mạo chữ ký để thực hiện giao dịch chuyển nhượng với mục đích xấu hay thu lợi nhuận bất chính về cho bản thân mình. Vấn đề được quan tâm lúc này rằng sẽ xử lý thế nào khi giả mạo chữ ký trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Hành vi vi phạm pháp luật này có bị phạt tù hay không? Bạn đọc hãy tham khảo nội dung bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai để nắm được quy định về nội dung này nhé.

Căn cứ pháp lý

Giả mạo chữ ký trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phạm tội gì?

Giả mạo chữ ký để chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thể phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Vì khi tham gia vào quan hệ giao dịch dân sự mà người nào thực hiện thủ đoạn đoạn gian dối như hành vi giả mạo chữ ký để lừa người khác nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể phạm vào tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Người thực hiện hành vi đủ điều kiện về tuổi (từ đủ 16 tuổi trở lên đối với tội này) và năng lực trách nhiệm hình sự. Người thực hiện hành vi xâm phạm đến quan hệ sở hữu, tức xâm phạm đến tài sản của người khác.

Tội này được thể hiện bằng hành vi “chiếm đoạt”, tức người phạm tội chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn gian dối. Đây là lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội hoàn toàn ý thức được về hậu quả, mong muốn thậm chí lên kế hoạch để hậu quả xảy ra.

Xử lý thế nào khi giả mạo chữ ký trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi giả mạo chữ ký

Người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật giả mạo chữ ký người khác có thể bị xử lý hành chính, bao gồm hình phạt chính là phạt tiền (mức xử phạt tiền phụ thuộc vào từng lĩnh vực mà người đó giả mạo chữ ký) và các hình phạt bổ sung, các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có).

Xử lý thế nào khi giả mạo chữ ký trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 12 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì hành vi giả mạo, thuê hoặc nhờ người khác giả mạo người yêu cầu công chứng; giả mạo, thuê hoặc nhờ người khác giả mạo người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch để công chứng hợp đồng, giao dịch; giả mạo chữ ký của người yêu cầu công chứng sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Mức xử phạt truy cứu trách nhiệm hình sự

Hành vi giả mạo chữ ký của người khác là hành vi vi phạm pháp luật và tùy vào từng trường hợp cụ thể mà có thể bị xử lý vi phạm hành chính hay xử lý hình sự. Nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chẳng hạn: Hành vi giả mạo chữ ký của người khác để chiếm đoạt tài sản, tước quyền thừa kế của người khác thì có thể phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174) ; đối với một người có chức vụ, quyền hạn mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn nhằm mục đích trục lợi thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giả mạo trong công tác (Điều 359),…

Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

* Khung 1

Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

–  Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

– Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

– Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

* Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

– Có tổ chức;

– Có tính chất chuyên nghiệp;

– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

– Tái phạm nguy hiểm;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

– Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

* Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

– Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

* Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

– Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

* Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Hậu quả pháp lý khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị vô hiệu do giả mạo chữ ký

Căn cứ Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 thì hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu là:

  • Không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
  • Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

  • Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
  • Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Nếu như người giả mạo đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã sử dụng hợp đồng giả mạo này làm căn cứ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì việc cấp giấy chứng nhận này là trái quy định của pháp luật, người bị hại có thể khiếu nại đến chính cơ quan đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó và yêu cầu thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận này.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Xử lý thế nào khi giả mạo chữ ký trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn giấy giao nhận tiền đặt cọc mua bán nhà đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Chủ thể trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là những ai?

Theo quy định của Luật Đất đai, những chủ thể được phép giao dịch quyền sử dụng đất, bao gồm: hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 

Quy định về giao dịch quyền sử dụng đất như thế nào?

Giao dịch quyền sử dụng đất (QSDĐ) là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên đối với quyền sử dụng đất. Các loại hình giao dịch quyền sử dụng đất bao gồm: chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn, thế chấp, cho thuê (cho thuê lại).

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có phải công chứng hay không?

Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định: Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013.