Đã công chứng nhưng chưa sang tên có đòi lại được không?

21/06/2023 | 15:35 190 lượt xem Thanh Loan

Mua bán nhà đất đã công chứng nhưng chưa chuyển nhượng là một thủ tục pháp lý phức tạp và dễ tranh chấp. Theo quy định của pháp luật, hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực trước khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Bạn đọc nếu gặp phải trường hợp này thì có thể tham khảo bài viết “Đã công chứng nhưng chưa sang tên có đòi lại được không?” sau đây để biết các xử lý nhé!

Các loại hợp đồng về đến đất đai bắt buộc phải công chứng tại Việt Nam?

Hợp đồng quyền sử dụng đất: Căn cứ vào Điều 163 của Luật Đất đai 2013:

Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn phải được công chứng, chứng thực.

Quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất và tài sản có liên quan, hợp đồng cho thuê lại, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp. Phải tiến hành thực hiện công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với bất động sản mà các bên tham gia giao dịch là thương nhân kinh doanh bất động sản hoặc công chứng theo yêu cầu của các bên.

Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất, thừa kế bất động sản được công chứng, chứng thực theo quy định của Bộ luật dân sự.

Hợp đồng nhà ở: Theo điều 122 của Đạo luật Nhà ở 2014:

Đối với trường hợp mua bán, tặng, cho, đổi, góp, thế chấp, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại.

Nếu quyên góp cho nhà tình nghĩa, từ thiện. Mua bán, cho thuê biệt thự nhà nước. Mua bán, cho thuê mua nhà ở công vụ, nhà ở tái định cư. Văn bản chấp thuận cho thuê, cho mượn, cho ở, quản lý nhà ở (không cần công chứng hoặc công chứng hợp đồng trừ trường hợp các bên có yêu cầu).

Hợp đồng mua bán nhà đất: Căn cứ vào Điều 17 của Luật Kinh doanh bất động sản 2014: Hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng; Hợp đồng cho thuê nhà ở, công trình xây dựng; Hợp đồng thuê mua nhà ở, công trình xây dựng; Hợp đồng chuyển nhượng, thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; Hợp đồng chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sản.

Hợp đồng mua bán bất động sản trên phải được lập thành văn bản. Hợp đồng được công chứng, chứng thực theo thỏa thuận giữa các bên, trừ hợp đồng mua bán, hợp đồng cho thuê nhà ở, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân.

Đã công chứng nhưng chưa sang tên có đòi lại được không?

Mua bán nhà đất có công chứng nhưng chưa sang tên được hiểu thế nào?

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay thường được gọi là mua bán đất đai là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên bán “chuyển giao” quyền sử dụng đất cho bên mua và bên mua có nghĩa vụ trả “tiền”. hợp đồng. Chuyển quyền sử dụng đất.

Hợp đồng mua bán đất phải được cơ quan công chứng chứng thực hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp chính quyền địa phương xác nhận, chứng thực tính hợp pháp của hợp đồng theo quy định của Luật đất đai 2013.

Sang tên sổ đỏ là thủ tục đăng ký biến động đất đai, trong đó việc sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được đăng ký với người mua sau khi người sử dụng đất hoàn thành thủ tục giao dịch mua bán nhà đất.

Đã tiến hành công chứng nhưng chưa sang tên có đòi lại được không?

Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất.

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất. Hỗ trợ vốn bằng quyền sử dụng đất nếu đủ điều kiện

Ngoài các điều kiện quy định tại Điều 188 khoản 1 khi thực hiện quyền chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất. Quyền bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền bỏ vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định trong các Điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai năm 2013. Quyền nhận bảo đảm bằng quyền sử dụng đất còn phải đáp ứng các điều kiện sau:

Việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ ngày đăng ký mục đích sử dụng đất.

Như vậy, qua quy định này, chúng ta đã biết câu trả lời cho câu hỏi “có lấy lại được” tài sản đã công chứng nhưng chưa chuyển nhượng. Câu trả lời cho câu hỏi công chứng nhưng chưa sang tên có đòi lại được không là:

Các loại hợp đồng liên quan đến đất đai phải công chứng tại Việt Nam. Thì ra có một số loại hợp đồng về đất đai không cần công chứng. Tuy nhiên, Điều 188 Khoản 3 Luật Đất đai 2013 lại quy định các loại hợp đồng liên quan đến chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, đầu tư theo mục đích sử dụng đất gia tăng. Quyền chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký địa chính. Điều này chứng tỏ hiệu lực của hợp đồng chưa được xác lập bằng việc công chứng.

Do đó, dù đã công chứng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất nhưng nếu không có nhu cầu giao dịch thì bạn vẫn được nhận lại phần tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. giấy chứng nhận quyền. Quyền sở hữu đất gắn liền với nhà và đất. Tuy nhiên, việc trả lại bất động sản liên quan đến giấy tờ chứng minh quyền sở hữu quyền sử dụng đất, nhà ở và các tài sản liên quan đến bất động sản. bạn phải cho chúng tôi biết. Thương lượng lại với người mà bạn đã giao dịch trước đó.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Đã công chứng nhưng chưa sang tên có đòi lại được không?” đã được Luật sư tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về chia nhà đất sau ly hôn … Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Có mấy loại công chứng giao dịch liên quan đến đất đai hiện nay?

Hiện nay có hai hình thức giao dịch công chứng. Một là hợp đồng kinh doanh mà pháp luật quy định phải công chứng, hai là hợp đồng kinh doanh do tổ chức, cá nhân tự nguyện yêu cầu công chứng.

Muốn công chứng hợp đồng đất đai thì công chứng ở đâu?

Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của Văn phòng công chứng. Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật hiện hành về công chứng.
Văn phòng công chứng chỉ được thành lập mới tại địa bàn chưa có điều kiện thành lập Văn phòng công chứng. Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng.
Cơ quan tư pháp: Căn cứ yêu cầu công chứng của địa phương, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ xây dựng đề án thành lập Văn phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.