Xin chào luật sư, Tôi hiện có một mảnh đất ở Hạ Long trước đây là đất ở. Thời gian gần đây du lịch phát triển và vợ chồng tôi có nhu cầu chuyển về đây mở một nhà hàng. Nhưng tôi có nghe nói đất ở thì không thể xây dựng công trình phục vụ sản xuất dịch vụ được mà phải chuyển sang đất thương mại, dịch vụ. Tôi muốn chuyển mảnh đất ở hiện có sang đất thương mại, dịch vụ mong được Luật sư tư vấn.
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi, vấn đề của bạn sẽ được Tư vấn luật đất đai giải đáp qua bài viết “Chuyển mục đích sang đất thương mại dịch vụ như thế nào?” dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Quy định về chuyển mục đích sử dụng đất
Đất đai tại Việt Nam được chia thành các nhóm khác nhau và được phân theo các mục đích sử dụng khác nhau. Điều này nhằm đảm bảo diện tích các loại đất luôn được giữ ở vị trí cân bằng không vì nhu cầu sống cao mà làm mất đi diện tích trồng trọt kinh doanh hay phát triển sản xuất. Để được chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì người có nhu cầu không chỉ cần có quyền sử dụng mà cũng phải có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:
Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
- Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Muốn chuyển mục đích sử dụng đất thì phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Và để chuyển mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải đảm bảo 3 điều kiện: loại đất sau khi chuyển mục đích phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, phường, thị trấn nơi có đất; phải được Uỷ ban Nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; phải nộp tiền sử dụng đất.
Chuyển mục đích sang đất thương mại dịch vụ có phải xin phép không?
Đất thương mại, dịch vụ là loại đất được sử dụng để kinh doanh, xây dựng trụ sở công ty, các khu vực xây dựng có mục đích phục vụ cho việc kinh doanh, dịch vụ, thương mại như khách sạn, nhà hàng, trung tâm thương mại, các khu shop house….. Đất thương mại, dịch vụ thường phổ biến tại những nơi đặt nhiều trụ sở kinh doanh hay tại trung tâm các thành phố lớn nơi mật độ mua bán diễn ra tấp nập. Vậy nếu muốn chuyển mục đích đất sang đất thương mại, dịch vụ thì chủ sở hữu có phải xin phép không?
Căn cứ Phụ lục 1 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định về đất thương mại, dịch vụ là đất sử dụng xây dựng:
– Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thương mại;
– Các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, dịch vụ, thương mại.
(Kể cả trụ sở; văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế; đất làm kho, bãi để hàng hóa của tổ chức kinh tế không thuộc khu vực sản xuất; bãi tắm)
Như vậy, đất thương mại dịch vụ được sử dụng để xây dựng các cơ sở, công trình được quy định như trên. Do đó, trong trường hợp người dân muốn xây nhà ở phục vụ cho việc sinh sống sẽ không phù hợp.
Theo điểm đ khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013 thì đất thương mại, dịch vụ thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
Đất thương mại, dịch vụ bao gồm đất xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương mại, dịch vụ.
Theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT việc chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì không phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậỵ, người sử dụng đất có nhu cầu chuyển từ đất ở sang đất thương mại, dịch vụ thì không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà chỉ cần thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai.
Chuyển mục đích sang đất thương mại dịch vụ như thế nào?
Những khu vực phát triển du lịch, dịch vụ thì việc chuyển đổi mục đích sang đất thương mại, dịch vụ là vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Vì khi chuyển đổi sang đất thương mại, dịch vụ thì giá trị của mảnh đất sẽ được tăng lên và mục đích sử dụng cũng được mở rộng hơn. Để có thể chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất thường mại, dịch vụ sang đất ở thì người sử dụng đất cần làm thủ tục đăng ký biến động đất đai. Đây là thủ tục đầu tiên phải thực hiện khi muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Theo khoản 3 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT khi người sử dụng đất có nhu cầu chuyển từ đất ở sang đất thương mại, dịch vụ cần thực hiện theo quy trình sau:
Chuẩn bị hồ sơ:
Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:
– Đơn đăng ký biến động đất đai theo Mẫu số 09/ĐK.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bước 1: Nộp hồ sơ
– Nơi nộp hồ sơ: Tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc UBND cấp xã.
Lưu ý: Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý yêu cầu
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
– Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
+ Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ;
+ Xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết;
+ Xác nhận vào Đơn đăng ký;
+ Xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận;
+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
Bước 3. Trả kết quả
– Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thời gian thực hiện:
– Do UBND cấp tỉnh quyết định nhưng:
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
– Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Mời bạn xem thêm
- Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ mới 2023
- Các trường hợp điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất là gì?
- Múc đất ruộng trái phép có bị phạt hay không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Chuyển mục đích sang đất thương mại, dịch vụ như thế nào?″. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Về trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định như sau:
“1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.”
Thời gian chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP là 15 ngày, kể từ ngày bạn nộp đầy đủ hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền.
Theo đó, người sử dụng đất phải nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Sau đó, người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.