Mua đất có cần địa chính đo lại không?

22/11/2022 | 13:52 1149 lượt xem Thủy Thanh

Khi thực hiện thủ tục mua bán đất, người dân cần phải chuẩn bị hồ sơ và thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật thì việc mua bán đất đó mới được pháp luật công nhận. Tuy nhiên không phải ai cũng biết và nắm rõ các quy định của pháp luật về những trình tự, thủ tục này. Việc ” Mua đất có cần địa chính đo lại không”? cũng là một trong những ván đề được nhiều người quan tâm và chưa biết câu trả lời. Để biết rõ hơn thông tin chi tiết về vấn đề này, mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé.

Câu hỏi: Chào luật sư, vợ chông tôi vừa mua một mảnh đất hơn 300 mét vuông để chuẩn bị xây nhà. Trong thời gian thực hiện thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có người bảo tôi rằng tôi phải thực hiện thủ tục xin đo đạc lại đất. Luật sư cho tôi hỏi là khi mua đất có cần địa chính đo lại không ạ?. Nếu cần thì cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì và thực hiện ra sao ạ?. Tôi xin cảm ơn.

Các trường hợp cần đo đạc lại đất

Các trường hợp diện tích thay đổi ảnh hưởng đến giao dịch chuyển nhượng đất được quy định tại Khoản 5 Điều 98 Luật đất đai năm 2013 như sau:

– Có sự chênh lệch giữa số liệu đo đạc thực tế với số ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Chủ đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

– Đo đạc lại mà ranh giới mảnh đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm thực tế nhiều hơn diện tích trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Điều 99 Luật đất đai năm 2013.

Mua đất có cần địa chính đo lại không?

Tại Khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:

– Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Người sử dụng đất có thể đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích thửa đất cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

– Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đủ điều kiện thì sẽ tiến hành thực hiện các công việc sau đây:

  • Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính;
  • Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp. Đối với trường hợp cần phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
  • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã

Như quy định nêu trên, khi chuyển nhượng một phần thửa đất, các bên cần phải đo đạc theo quy định của pháp luật, nếu không sẽ không thể thực hiện làm sổ đỏ.

Trường hợp sang tên toàn bộ thửa đất: thì theo quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khi thực hiện thủ tục sang tên toàn bộ thửa đất thì không có quy định phải đo đạc lại thửa đất.

Mua đất có cần địa chính đo lại không
Mua đất có cần địa chính đo lại không

Thủ tục đo đạc lại đất

Để tiến hành xin đo đạc lại đất, bạn phải thực hiện theo trình tự thủ tục việc xin đo đạc lại đất theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

Bước 1: Người sử dụng đất mang hồ sơ theo quy định đến nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất hoặc Phòng tài nguyên và Môi trường xem xét trường hợp của bạn và tiến hành đo đạc lại vì văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật chỉnh lý hồ sơ đất đai và cơ sở dử dữ liệu đất đai, thống kê kiểm kê đất đai quy định tại Điều 5 Nghị định 43/2013/ NĐ-CP.

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ hồ sơ có liên quan và nội dung xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn tiến hành lập hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính theo quy định và thông báo cho người sử dụng đất thời gian xuống kiểm tra (đo đạc) thực tế theo lịch quy định đối với trường hợp đủ điều kiện, nếu không đủ điều kiện thì yêu cầu chủ sử dụng đất bổ sung hồ sơ hoặc trả lại hồ sơ và giải thích cho người dân được rõ lý do;

Bước 2: Sau khi ký hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất bố trí cán bộ xuống đo đạc kiểm tra thực tế theo lịch và thiết lập một (01) bộ hồ sơ địa chính theo quy định.

Bước 3: Người sử dụng đất đến thanh lý hợp đồng và nhận hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Thành phần hồ sơ cho việc xin đo đạc lại đất

Thành phần hồ sơ cho việc xin đo đạc lại đất: 

+ Đơn xin xác nhận việc trích đo hoặc tách thửa, hợp thửa để đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản theo mẫu);      

+ Bản sao một trong các giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013, tùy từng trường hợp bao gồm:

“a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật…”.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Mua đất có cần địa chính đo lại không“ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật Đất đai.com luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là muốn tham khảo về mẫu đơn xin cấp lại sổ đỏ bị mất, vui lòng liên hệ đến hotline: 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Chi phí đo đạc lại đất hết bao nhiêu?

Lệ phí đo đạc địa chính năm 2022 là số tiền mà cá nhân, tổ chức… phải trả cho bên thực hiện đo đạc địa chính khi họ tiến hành đo đạc lại đất đai và xác định lại ranh giới giữa các thửa đất liền kề. Số tiền này sẽ không có mức phí cụ thể mà sẽ căn cứ vào bảng giá dịch vụ đo đạc của từng địa phương và diện tích đất cần đo.
– Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ căn cứ điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương mà quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp.
Một số khoản phí, lệ phí vừa thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Tài chính vừa thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất; phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất; phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển; phí thẩm định đề án xả nước thải vào nguồn nước,…) thì cần đảm bảo mức lệ phí quy định tương quan với mức thu lệ phí do Bộ Tài chính quy định.
– Khi quy định về lệ phí, HĐND cấp tỉnh cũng cần xem xét mức phí đo đạc của các địa phương có điều kiện kinh tế – xã hội tương tự kiền kề để đảm bảo sự hài hòa.

Cơ quan nào có thẩm quyền đo đạc lại đất?

Tại khoản 1 điều 5 của Nghị định về thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực đất đai dành cho đối tượng là người sử dụng đất được hiểu như sau:
– Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do UBND cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường ở địa phương.
– Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai cho tổ chức, cá nhân và những tài sản khác gắn liền với đất. Xây dựng, cập nhật, quản lý cơ sở dữ liệu về đất đai. Thống kê, kiểm kê đất đai và cung cấp thông tin đất đai theo quy định của pháp luật cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
Về dịch vụ trong lĩnh vực đất đai bao gồm việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, quản lý cơ sở dữ liệu đất đai. Và một số hoạt động khác như điều tra, đánh giá đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tư vấn xác định giá đất và bồi thường, hỗ trợ tái định cư.

Người sử dụng đất có phải nộp tiền sau khi đo đạc lại diện tích đất không?

Căn cứ Khoản 5 Điều 98 Luật đất đai 2013 quy định về chênh lệch diện tích đất như sau:
– Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới đo đạc lại diện tích đất giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
– Thông tư 10/2018/TT-BTC ngày 30/01/2018 sửa đổi, bổ sung Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất, có hiệu lực từ ngày 20/03/2018 đã bổ sung một số nội dung đáng chú ý, trong đó có việc thu tiền sử dụng đất đối với diện tích tăng thêm do đo đạc lại. Theo đó, từ ngày 20/03/2018, trường hợp đất sau khi đo đạc lại được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích tăng thêm mà hộ gia đình, cá nhân đã có Giấy chứng nhận thì nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích tăng thêm theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã cấp Giấy chứng nhận.