Chuyển đổi đất vườn tạp sang thổ cư như thế nào?

01/12/2023 | 15:10 58 lượt xem Gia Vượng

Chuyển đổi đất vườn thành đất ở đang trở thành một xu hướng phổ biến đối với cộng đồng. Sự thay đổi này không chỉ là nhu cầu cá nhân mà còn là nhu cầu tổng thể của xã hội. Để có thể thực hiện việc chuyển đổi này, hộ gia đình và cá nhân phải tìm đến sự đồng thuận từ Ủy ban Nhân dân cấp huyện. Quá trình này không chỉ đòi hỏi sự hiểu biết về các quy định pháp luật mà còn yêu cầu sự hợp tác chặt chẽ với cơ quan chức năng. Quy định pháp luật về việc chuyển đổi đất vườn tạp sang thổ cư như thế nào?

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai 2013

Pháp luật quy định về đất vườn tạp như thế nào?

Hiện tại, không có quy định chính thức nào mô tả rõ về đất vườn tạp và định nghĩa của nó. Tuy nhiên, ta có thể hiểu đất vườn tạp thuộc vào danh mục đất nông nghiệp, bao gồm diện tích đất vườn mà hộ gia đình sử dụng và quản lý tại khu vực đô thị. Đặc điểm chính của đất vườn tạp là sự kết hợp hài hòa giữa đất ở và đất nông nghiệp, thường xuất hiện trong khu vực của mỗi hộ gia đình trong các đô thị.

Diện tích đất vườn tạp thường được gắn liền với đất ở trong khuôn viên của mỗi hộ gia đình. Điều này thể hiện tính chất đa nhiệm của đất, đồng thời tạo ra môi trường sống và làm việc gần gũi với thiên nhiên. Trong các khu dân cư, đất vườn tạp thường được sử dụng để trồng xen kẽ giữa các loại cây hàng năm và cây lâu năm, hoặc giữa các cây lâu năm mà không thể phân biệt rõ ràng để tính diện tích cho từng loại cây.

Mặc dù chưa có quy định cụ thể, nhưng hiểu biết về đất vườn tạp sẽ giúp tạo ra các hướng dẫn và quy định pháp luật để quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn đất này trong bối cảnh đô thị đang ngày càng mở rộ và phát triển. Điều này cũng đồng thời thách thức chúng ta phải đối mặt để bảo vệ và quản lý đất theo cách bền vững nhất.

Chuyển đổi đất vườn tạp sang thổ cư như thế nào?

Đất vườn tạp có được xây nhà hay không?

Người sử dụng đất cần chấp hành chặt chẽ các quy định liên quan để đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển đô thị và bảo vệ nguồn đất nông nghiệp. Việc duy trì đất vườn tạp theo đúng mục đích sẽ giúp bảo vệ nguồn lực và tạo ra một môi trường sống lành mạnh và bền vững cho cộng đồng. Đất vườn tạp có được xây nhà hay không?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 và Khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất nông nghiệp có nghĩa vụ phải sử dụng đất đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đúng mục đích sử dụng đất, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Mà theo quy định tại Luật Đất đai 2013 thì đất nông nghiệp không có mục đích để ở, nên người sử dụng đất không được xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp. Đồng nghĩa, người sử dụng đất không được xây dựng nhà ở trên diện tích đất được xác định là đất vườn tạp.

Chuyển đổi đất vườn tạp sang thổ cư như thế nào?

Theo quy định của pháp luật, người sử dụng đất không được phép xây dựng nhà ở trên diện tích đất được xác định là đất vườn tạp. Điều này xuất phát từ việc đất vườn tạp được phân loại là một loại đất nông nghiệp, và không có mục đích chính là để xây dựng nhà ở. Quy định này nhấn mạnh sự quan trọng của việc bảo vệ và duy trì chức năng chính của đất nông nghiệp trong bối cảnh đô thị ngày càng phát triển. Việc xây dựng nhà ở trên đất vườn tạp không chỉ vi phạm quy định pháp luật mà còn có thể gây ra những tác động tiêu cực đối với môi trường và quy hoạch đô thị.

Trường hợp người sử dụng đất chỉ có quyền sử dụng đất vườn tạp và muốn xây dựng nhà để ở trên diện tích đất này thì trước tiên phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn tạp sang đất ở (hay thực tế còn gọi là đất thổ cư).

Theo đó, theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 thì nếu người sử dụng đất muốn chuyển mục đích sử dụng đất vườn tạp sang đất ở thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích theo quy định của pháp luật.

Theo đó, nếu muốn xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn tạp sang đất ở thì người sử dụng đất nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đến cơ quan tài nguyên và môi trường (nơi có đất) để được giải quyết theo thẩm quyền. Hồ sơ xin phép bao gồm các loại giấy tờ sau đây:

(1) Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất;

(2) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ tiến hành thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất và hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn tạp sang đất ở, người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất ở sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

Sau khi đã chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn tạp sang đất ở, thì người sử dụng đất có thể tiến hành xây dựng nhà ở trên diện tích đất đã chuyển mục đích sử dụng.

Thông tin liên hệ:

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Chuyển đổi đất vườn tạp sang thổ cư như thế nào?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác khi khách hàng có nhu cầu hỗ trợ pháp lý. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Đất vườn là một loại đất nằm trong nhóm đất nông nghiệp có những tiêu chí nào?

Đất vườn là một loại đất nằm trong nhóm đất nông nghiệp có các tiêu chí sau:
Phải nằm trong cùng một thửa đất có đất ở, đang có nhà ở và thuộc nhóm đất nông nghiệp.
Phần diện tích còn lại của thửa đất là đất vườn, ao, đất nông nghiệp.

Thời hạn sử dụng đất vườn hiện nay như thế nào?

Vì đất vườn là đất nông nghiệp nên thời hạn sử dụng được xác định theo khoản 1 và khoản 2 Điều 126 Luật Đất đai 2013, cụ thể như sau:
– Đất vườn được Nhà nước giao hoặc công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có thời hạn sử dụng là 50 năm.
Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn là 50 năm mà không phải làm thủ tục gia hạn.
– Nhà nước cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp (đất vườn) có thời hạn sử dụng đất không quá 50 năm.
Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
Như vậy, đất vườn có thời hạn sử dụng là 50 năm nếu là đất được Nhà nước giao hoặc công nhận quyền sử dụng đất (đất sử dụng từ đời này qua đời khác, đất do khai hoang), khi hết hạn thì được tiếp tục sử dụng hoặc không quá 50 năm đối với đất được Nhà nước cho thuê.