Đất rừng là loại đất chiếm diện tích lớn trên lãnh thổ nước ta. Đất rừng được phân chia thành nhiều loại khác nhau, tuy nhiên, chỉ có một loại đất rừng sản xuất mới được xem xét cho chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định. Người dân khi muốn chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang đất vườn thì cần phải chuẩn bị hồ sơ và chi phí để làm thủ tục tại cơ quan có thẩm quyền. Vậy cụ thể, theo quy định hiện hành, khi muốn chuyển đất rừng sang đất vườn cần làm thủ tục gì? Điều kiện chuyển đất rừng sang đất vườn được quy định như thế nào? Lệ phí chuyển đổi đất rừng sang đất vườn là bao nhiêu? Sau đây, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết bên dưới của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp những thắc mắc về vấn đề này cùng những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn.
Căn cứ pháp lý
Đất rừng là loại đất gì?
Đất rừng là một khái niệm nghe qua cũng đã khá quen thuộc với con người chúng ta, vì đất rừng trên thực tế cũng rất dễ bắt gặp. Đất rừng là một trong những loại đất chiếm đến ¾ diện tích đất cả nước, một con số chứng tỏ chiếm tỷ lệ rất lớn và quan trọng trong điều kiện tự nhiên của Việt Nam chúng ta và hơn hết là nó có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc phát triển kinh tế cũng như môi trường lẫn chính trị.
Theo quy định của Luật đất đai 2013, đất rừng gồm có 3 loại nhóm đất là đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng được phân vào nhóm đất nông nghiệp.
Đất vườn được định nghĩa ra sao?
Vấn đề liên quan tới bất động sản, quyền sử dụng đất vẫn luôn là vấn đề nóng được nhiều người quan tâm đến. Vì tài nguyên đất là tài nguyên có giá trị lớn, không thể tự sinh sôi nảy nở được nên vấn đề quản lý sử dụng nguồn tài nguyên này một cách hợp lý, hiệu quả tránh lãng phí, gây thất thoát tài nguyên thiên nhiên là vấn đề quan trọng trong quản lý Nhà nước.
Thuật ngữ chỉ đất vườn không phải là một thuật ngữ xa lạ mà nó đã rất quen thuộc bởi đất vườn là loại đất chỉ có thể sử dụng với mục đích trồng cây lâu năm, cây hoa màu,.. nếu muốn xây nhà trên đất vườn thì cần phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 57 Luật đất đai 2013. Ngoài ra, hiện nay đất vườn cũng chưa được xác định là đất phi nông nghiệp hay đất nông nghiệp. Đất vườn có thể liền kề hoặc cùng thửa với đất thổ cư hoặc có thể được tách thửa riêng. Đất vườn là một loại đất nằm trong nhóm đất nông nghiệp có các tiêu chí sau:
+ Phải nằm trong cùng một thửa đất có đất ở, đang có nhà ở và thuộc nhóm đất nông nghiệp.
+ Phần diện tích còn lại của thửa đất là đất vườn, ao, đất nông nghiệp.
Có được chuyển đất rừng sang đất vườn không?
Theo quy định của pháp luật hiện nay, đất rừng phòng hộ có tác dụng bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Đồng thời, đất rừng đặc dụng được bảo vệ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Chính vì vậy, không được chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng.
Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, đất rừng sản xuất được xác định là một loại đất nông nghiệp quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều 10 của Luật Đất đai 2013.
Như vậy, đất rừng sản xuất hoàn toàn có thể được chuyển mục đích sử dụng sang mục đích sử dụng đất khác bởi căn cứ theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 57 Luật đất đai 2013 thì chuyển đất nông nghiệp sang mục đích sử dụng đất khác là một trường hợp được nhà nước cho phép thực hiện.
Điều kiện chuyển đất rừng sang đất vườn
Như đã nói ở trên đất rừng sản xuất có thể chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất vườn. Tuy nhiên để chuyển đổi được mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất nông nghiệp cần phải đáp ứng được các điều kiện sau:
– Đất rừng sản xuất muốn chuyển sang đất vườn thì điều kiện đầu tiên là đất phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất
– Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất vườn phải phù hợp với Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyền phê duyệt (trong bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất đều được thể hiện chi tiết đến từng xã, phường, thị trấn; hay nói cách khác, khu vực nào được chuyển mục đích sử dụng đất đều được thể hiện rõ).
– Ngoài ra, khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định của pháp luật
– Khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì đất sau khi được chuyển đổi mục đích sẽ có chế chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
– Đồng thời khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì người dân phải có phương án trồng rừng thay thế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc người dân hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế.
Chuyển đất rừng sang đất vườn cần làm thủ tục gì?
Để thực hiện thủ tục chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trồng cây lâu năm, chủ sử dụng đất thực hiện 04 bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Bước 2. Nộp và tiếp nhận hồ sơ
Nếu như Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền cấp phép thì Phòng tài nguyên và môi trường nơi có đất sẽ là cơ quan tiếp nhận và giải quyết thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp này, người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất đến Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất để được giải quyết theo thẩm quyền.
Bước 3. Giải quyết yêu cầu
Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ tiến hành thẩm tra hồ sơ (dựa vào căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất), nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ thông báo và hướng dẫn người sử dụng đất bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 4: Nhận kết quả
Người sử dụng đất nhận quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi đã nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời hạn giải quyết cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày hoặc không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Tuy nhiên chủ sở hữu đất cũng nên chú ý rằng, thời gian được nêu trên được tính kể từ này cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ và không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định pháp luật; không tính thời gian mà chủ sử dụng đất hoàn thành các nghĩa vụ tài chính hay xử lý đối với các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai.
Lệ phí chuyển đổi đất rừng sang đất vườn là bao nhiêu?
Khi thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất vườn, chủ sử dụng đất rừng sản xuất sẽ phải hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước như: lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân và các khoản lệ phí khác.
Thứ nhất, số tiền thuế mà chủ sử dụng đất ao cần phải nộp được xác định như sau:
Số thuế cần nộp | = | Số thuế phát sinh | – | Số thuế được miễn giảm (nếu có) |
Trong đó cách xác định số thuế phát sinh là:
Số thuế phát sinh | = | Diện tích đất cần tính thuế | x | Giá 1m2 đất sử dụng | x | Thuế suất (%) |
Thứ hai, lệ phí địa chính sẽ tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc:
Thứ ba, cấp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) nhà nước áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
Thứ tư, đối với phí cấp chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: Không quá 28.000 đồng/1 lần.
Thứ năm, về phí trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: Không quá 15.000 đồng/1 lần.
Mời bạn xem thêm:
- Tranh chấp thừa kế nhà đất giải quyết thế nào?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
- Trưởng thôn được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Chuyển đất rừng sang đất vườn”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn đặt cọc đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Thời hạn giải quyết cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày hoặc không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Tuy nhiên chủ sở hữu đất cũng nên chú ý rằng, thời gian được nêu trên được tính kể từ này cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ và không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định pháp luật; không tính thời gian mà chủ sử dụng đất hoàn thành các nghĩa vụ tài chính hay xử lý đối với các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai.
Người sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
“d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.”.
Như vậy, muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chỉ được chuyển nếu có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân chỉ được chuyển sang đất ở nếu có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).