Cho đất nhưng không được bán có được hay không?

17/10/2022 | 14:50 8 lượt xem Thanh Thùy

Chào Luật sư, hiện nay tôi có một mảnh đất muốn cho cho con trai để xây dựng xưởng kinh doanh mua bán. Tuy nhiên đây là đất qua nhiều đời để lại nên tôi muốn không bán mảnh đất này. Trong hợp đồng tặng cho tôi có thể kèm theo điều kiện không cho con trai bán có được hay không?Luật quy định hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất sẽ có những điều kiện gì? Cho đất nhưng không được bán có được hay không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin giải đáp thắc mắc cho bạn như sau:

Quyền và nghĩa vụ của bên tặng cho

Bên tặng cho là người có tài sản thuộc quyền sở hữu của mình. Trong đó, họ phải có Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất được cơ quan có thẩm quyền cấp.

– Nghĩa vụ của bên tặng cho:

– Bên tặng cho có nghĩa vụ thông báo về tình trạng, các thông tin liên quan đến đất. Giúp bên tặng cho tiếp cận được quyền lợi, rủi ro, hay nghĩa vụ pháp lý ràng buộc trong quá trình sử dụng, quản lý tài sản tặng cho. Cũng như tránh được những thiệt hại có thể xảy ra trong tương lai.

– Bên tặng cho phải giao đất theo đúng nội dung hợp đồng, biên bản thỏa thuận.

– Quyền đặt ra điều kiện tặng cho:

– Bên tặng cho có thể đưa ra điều kiện, buộc bên nhận tài sản tặng cho thực hiện trước hoặc sau khi giao tài sản. Các điều kiện đó phải có thể thực hiện được và không trái với pháp luật, đạo đức xã hội.

– Đối với các điều kiện thực hiện trước khi giao tài sản: Sau khi thực hiện xong điều kiện, buộc phải tiến hành thủ tục tặng cho. Hoặc hợp đồng tặng cho phát sinh hiệu lực từ thời điểm đó.

– Nếu điều kiện thực hiện sau khi tặng cho, thì bên tặng cho có quyền đòi lại đất nếu bên kia vi phạm, không thực hiện điều kiện.

Cho đất nhưng không được bán có được hay không
Cho đất nhưng không được bán có được hay không?

Đất cho tặng có được bán không?

– Đất cho tặng có được bán, vì khi tặng cho tài sản là bên tặng cho đã chuyển toàn bộ quyền về tài sản đó cho bên nhận tặng cho. Bên tặng cho hoàn toàn có quyền định đoạt đối với tài sản mình sở hữu, kể cả quyền sử dụng đất.

– Đất tặng cho không được bán nếu rơi vào trường hợp tặng cho kèm điều kiện “không được bán”. Trong trường hợp này, bên tặng cho phải tuân thủ và thực hiện điều kiện tặng cho nếu không muốn bị đòi lại đất.

Căn cứ quy định tại Điều 462 – Bộ luật Dân sự năm 2015:

“Tặng cho tài sản có điều kiện là việc bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật; không trái đạo đức xã hội.”

Do vậy mà điều kiện “không được bán” đất tặng cho hoàn toàn phù hợp quy định, có thể áp dụng trong thực tế.

Cho đất nhưng không được bán có được hay không?

Thứ nhất: Quyền và nghĩa vụ của bên tặng cho

– Bên tặng cho là người có tài sản thuộc quyền sở hữu của mình. Khi tặng cho, bên tặng cho có nghĩa vụ thông báo về khuyết tật của tài sản tặng cho để tạo điều kiện cho bên được tặng cho sử dụng tài sản một cách tốt nhất, lường trước được những hậu quả khi sử dụng tài sản được tặng cho, tránh được những thiệt hại có thể xảy ra.

– Bên được tặng cho phải thực hiện điều kiện sau khi được tặng cho mà không thực hiện điều kiện đó, phải hoàn trả tài sản tặng cho mà mình đã nhận. Thời điểm chấm dứt hợp đồng tặng cho trong tình huống này được xác định khi bên được tặng cho thực hiện xong điều kiện của hợp đồng.

– Bên tặng cho đưa ra điều kiện trước khi giao tài sản hoặc sau khi giao tài sản thì điều kiện đó phải có thể thực hiện được và không trái với pháp luật, đạo đức xã hội. Nếu điều kiện phải thực hiện là nghĩa vụ trước khi giao tài sản mà sau khi bên được tặng cho thực hiện xong điều kiện đó thì bên tặng cho phải chuyển giao tài sản tặng cho. Trường hợp tặng cho không giao tài sản thì phải bồi thường những chi phí, công sức mà bên được tặng cho đã thực hiện hoặc chi phí đã bỏ ra.

Thứ hai: Quyền và nghĩa vụ của bên nhận tặng cho

– Quyền của bên nhận tặng cho:

+ Yêu cầu bên tặng cho giao đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thỏa thuận.

+ Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Nghĩa vụ của bên được tặng cho:

+ Đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.

+ Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.

Đối với câu hỏi: Đất cho tặng có được bán không? Căn cứ quy định tại Điều 462 – Bộ luật Dân sự năm 2015, tặng cho tài sản có điều kiện là việc bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật; không trái đạo đức xã hội.

– Điều kiện ở đây là bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ. Thời điểm phát sinh là trước hoặc sau khi tặng cho, cụ thể:

+ Điều kiện phát sinh trước khi tặng cho. Theo đó, bên được tặng cho phải thực hiện nghĩa vụ trước thì hợp đồng tặng cho mới có hiệu lực.

+ Hợp đồng tặng cho đã có hiệu lực, bên được tặng cho thực hiện nghĩa vụ sau khi được tặng cho.

Do đó, đối với câu hỏi trên chúng tôi xin phép trả lời như sau: Đất cho tặng có được bán vì khi tặng cho tài sản là bên tặng cho đã chuyển toàn bộ quyền về tài sản đó cho bên nhận tặng cho. Nếu rơi vào trường hợp, bên tặng cho tặng cho đất với điều kiện là bên nhận tặng cho không được bán, tuy thỏa thuận không trái với đạo đức xã hội hay không trái với quy định của pháp luật nhưng khó thực hiện trong thực tế. Khi tiến hành Công chứng thì các Công chứng viên sẽ cũng hướng dẫn bên tặng cho, bên được tặng cho về vấn đề này.

Điều kiện để tặng cho quyền sử dụng đất thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 – Điều 188 – Luật Đất đai năm 2013, cụ thể:

– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ hai trường hợp:

+ Trường hợp tại khoản 1 – Điều 168 – Luật Đất đai năm 2013: Người sử dụng đất được quyền chuyển nhượng, tặng cho đất khi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền chuyển nhượng, tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất và nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho khi có điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

+ Trường hợp tại khoản 3 – Điều 186 – Luật Đất đai năm 2013: Người nhận thừa kế quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất khi không được cấp giấy chứng nhận nhưng được quyền chuyển nhượng, tặng cho.

– Đất không có tranh chấp

– Trong thời hạn sử dụng

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

Cho đất nhưng không được bán có được hay không
Cho đất nhưng không được bán có được hay không

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về Cho đất nhưng không được bán có được hay không?”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ; thủ tục mua bán, cho thuê, cho mượn đất khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai; hợp đồng mua bán đất; giá dịch vụ làm sổ đỏ… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.  Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Hợp đồng tặng cho tài sản được quy định thế nào?

1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
2. Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.

Di sản thờ cúng có được bán không?

Trong di chúc nếu người để lại di sản thừa kế nêu rõ nhà, đất được sử dụng vào việc thờ cúng thì nhà, đất đó không được chia thừa kế, đồng thời người được chỉ định quản lý nhà đất đó không được chuyển nhượng, tặng cho,…

Thời hạn đăng ký biến động quyền sử dụng đất thế nào?

Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế phải đăng ký biến động (theo khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013).