Chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với thương binh

07/09/2022 | 15:14 18 lượt xem Tình

Có nhiều câu hỏi được gửi đến Luật sư với nội dung liên quan đến chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng nói chung và đối với thương binh nói riêng. Để hiểu rõ hơn về các vấn đề như: Chế độ miễn tiền sử dụng đất và chế độ giảm tiền sử dụng đất đối với thương binh như thế nào? Thương binh cần chuẩn bị hồ sơ gì để xin hưởng chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất? Mời bạn đọc theo dõi bài viết “Chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với thương binh” của Tư vấn luật đất đai.

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
  • Nghị định 131/2021/NĐ-CP

Đối tượng thu tiền sử dụng đất là ai?

Căn cứ theo Điều 2 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về thu tiền sử dụng đất đối với những đối tượng sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;

b) Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

d) Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa);

đ) Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

Quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất

Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất:

“1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: Được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở…”

Và Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định miễn tiền sử dụng đất như sau:

“1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai…”

Điều 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định giảm tiền sử dung đất:

“2. Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công…”

Theo các quy định trên, người có công với cách mạng (cụ thể là thương binh) khi chuyển mục đích sử dụng đất thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất và chỉ được giảm một lần trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang đất ở.

Chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với thương binh

Chế độ miễn tiền sử dụng đất

Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở

Các đối tượng được miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Nghị định 131/2021/NĐ-CP bao gồm:

– Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945.

– Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến.

– Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

– Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên.

– Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.

Miễn tiền sử dụng đất khi mua nhà ở

Khoản 2 Điều 104 Nghị định 131 quy định, miễn tiền sử dụng đất khi mua nhà ở (loại nhà nhiều tầng nhiều hộ ở) đang thuê thuộc sở hữu của Nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ đối với người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

Chế độ giảm tiền sử dụng đất

Đối tượng và mức giảm tiền sử dụng đất với người có công được quy định tại Điều 105 Nghị định 131/2021 như sau:

Giảm 90% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở 

Đối tượng được giảm 90% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước gồm:

– Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

– Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh.

– Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80%.

Giảm 80% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở

Đối tượng được giảm 80% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước gồm:

– Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993.

– Người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh.

– Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%.

Giảm 70% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở

Đối tượng được giảm 70% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối gồm:

– Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 40%.

– Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày.

– Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945, người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến.

– Thân nhân liệt sĩ.

Chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với thương binh
Chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với thương binh

Thủ tục miễn giảm tiền sử dụng đất thực hiện thế nào?

Theo Điều 107 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ, thủ tục, quy trình giải quyết miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người có công với cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất và pháp luật về quản lý thuế. Cụ thể:

Chuẩn bị hồ sơ

Theo Điều 15 Thông tư 76/2014/TT-BTC để được miễn, giảm tiền sử dụng đất, cần chuẩn bị 01 hồ sơ:

  • Đơn đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất (ghi rõ diện tích, lý do miễn, giảm);
  • Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp người có công (bẩn sao có chứng thực);
  • Các giấy tờ có liên quan về thửa đất (nếu có)

Ngoài ra, khi nộp hồ sơ phải mang chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.

Thủ tục miễn giảm tiền sử dụng đất

Bước 1: Nộp hồ sơ

Nơi nộp hồ sơ: Nộp  trực tiếp tại cơ quan hoặc gửi qua đường bưu điện đến chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện.

Bước 2: Giải quyết yêu cầu

– Khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận hoặc chuyển mục đích sử dụng đất thì văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng cho cơ quan thuế.

– Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ và quyết định việc miễn, giảm tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.

Thời gian giải quyết: 15 ngày làm việc từ ngày nhận được hồ sơ.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với thương binh”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, gia hạn thời hạn sử dụng đất, thủ tục mua bán, cho thuê, cho mượn nhà đất khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai;…

Vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.

Câu hỏi thường gặp

Chế độ ưu đãi đối với thương binh?

Các chế độ ưu đãi đối với thương binh bao gồm:
1. Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng căn cứ vào mức độ suy giảm khả năng lao động và loại thương binh;
2. Bảo hiểm y tế; cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình căn cứ vào thương tật của từng người và khả năng của Nhà nước;
3. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; trường hợp thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm;
4. Được hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này; căn cứ vào thương tật và trình độ nghề nghiệp được tạo điều kiện làm việc trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động;
5. Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển, vay vốn ưu đãi để sản xuất, được miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 4 của Pháp lệnh này.”

Quy định về thời điểm hưởng ưu đãi miễn giảm tiền sử dụng đất đối với thương binh?

1. Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 còn sống được hưởng trợ cấp, phụ cấp hằng tháng kể từ tháng ban hành quyết định công nhận.
2. Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì đại diện thân nhân hoặc người thờ cúng được hưởng trợ cấp một lần kể từ tháng Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi.

Thẩm quyền xác định và quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm?

Căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp và số tiền sử dụng đất được miễn, giảm, cụ thể:
a) Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm đối với tổ chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
b) Chi cục trưởng Chi cục thuế ban hành quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm đối với hộ gia đình, cá nhân.