Đợt vừa qua tôi có việc phải đi xa nhà nên không biết đến thông báo nộp tiền thuê đất hàng năm. Nay tôi có thời gian về thăm nhà thì mới biết là mình đã quá hạn thời gian nộp tiền thuê đất hàng năm. Bây giờ đã quá thời gian nộp tiền thì tôi phải làm như thế nào? Và liệu tôi có bị phạt tiền về việc chậm nộp tiền thuê đất hàng năm hay không? Rất mong nhận được câu trả lời. Để giải đáp những thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Chậm nộp tiền thuê đất hàng năm có bị phạt tiền không?” sau đây.
Căn cứ pháp lý
Cách thức xử lý khi nộp chậm tiền sử dụng đất
Căn cứ vào Điều 18 Nghị định 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ banh hành ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất thì trong trường hợp người sử dụng đất chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước thì người sử dụng đất ấy phải tiến hành thủ tục nộp tiền chậm nộp. Tức là, trong trường hợp này, ngoài tiền sử dụng đất chưa nộp thì người sử dụng đất còn phải nộp thêm khoản tiền chậm nộp. Việc xác định tiền chậm nộp tiền sử dụng đất được căn cứ vào mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Theo đó, tiền chậm nộp tiền sử dụng đất sẽ được tính theo phương thức tính tiền chậm nộp được quy định trong Luật Quản lý thuế năm 2019. Cụ thể căn cứ vào khoản 2 Điều 59, mức tính tiền chậm nộp thuế được tính bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Thời hạn nộp tiền sử dụng đất
Theo quy định, thời hạn nộp tiền sử dụng đất là khoảng thời gian được pháp luật ấn định để người sử dụng đất đi nộp tiền sử dụng đất. Căn cứ vào khoản 4 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế thì quy định về thời hạn nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (tức là được cấp Giấy chứng nhận hoặc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở).
Cụ thể: Kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, chậm nhất là 30 ngày thì người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo; Kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, chậm nhất là 90 ngày, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo; Kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, chậm nhất là 30 ngày, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo thông báo trong trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ.
Như vậy, chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận phải hoàn thành xong thủ tục nộp tiền sử dụng đất. Nếu như quá thời hạn 90 ngày quy định nêu trên mà người sử dụng đất vẫn chưa thực hiện thủ tục nộp tiền sử dụng đất sẽ bị coi là chậm nộp tiền sử dụng đất. Sau khi nộp xong thì người sử dụng đất phải giữ lại biên lai, chứng từ để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận, nếu không có biên lai, chứng từ thì sẽ không được cấp Giấy chứng nhận.
Trách nhiệm của cơ quan Thuế trong việc thu tiền sử dụng đất là gì?
Căn cứ tại Điều 17 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất quy định trách nhiệm của cơ quan Thuế trong việc thu tiền sử dụng đất như sau:
Trách nhiệm của các cơ quan và người sử dụng đất trong việc xác định và tổ chức thu tiền sử dụng đất
1.Cơ quan tài chính:
a) Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
b) Chủ trì xác định các khoản được trừ vào số tiền sử dụng đất phải nộp.
c) Là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định giá đất tại địa phương, có trách nhiệm tổ chức thẩm định giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất trên cơ sở đề xuất của cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 3 Nghị định này để báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất tại địa phương xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2.Cơ quan tài nguyên và môi trường, văn phòng đăng ký đất đai:
Xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời điểm bàn giao đất thực tế (đối với trường hợp được giao đất trước ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành) làm cơ sở để cơ quan thuế xác định tiền sử dụng đất phải nộp.
3.Cơ quan thuế:
a) Xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, số tiền sử dụng đất được miễn hoặc giảm theo quy định tại Nghị định này và thông báo cho người sử dụng đất đúng thời hạn.
b) Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, giải đáp thắc mắc, giải quyết khiếu nại về thu, nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
4.Cơ quan kho bạc:
a) Thu đủ số tiền sử dụng đất vào Kho bạc Nhà nước theo thông báo nộp tiền sử dụng đất và không được từ chối thu vì bất cứ lý do gì.
b) Không được chuyển việc thu tiền sang ngày hôm sau khi đã nhận đủ thủ tục nộp tiền của người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính.
5.Người sử dụng đất:
a) Thực hiện việc kê khai tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Nộp tiền sử dụng đất theo đúng thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
c) Quá thời hạn nộp tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan thuế thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
Theo đó, Cơ quan thuế có trách nhiệm:
-Xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, số tiền sử dụng đất được miễn hoặc giảm theo quy định tại Nghị định này và thông báo cho người sử dụng đất đúng thời hạn.
-Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, giải đáp thắc mắc, giải quyết khiếu nại về thu, nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Chậm nộp tiền thuê đất hàng năm có bị phạt tiền không?
Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất là nghĩa vụ của người sử dụng đất. Vì vậy, khi không thực hiện nghĩa vụ đầy đủ và đúng quy định thì sẽ bị xử phạt vi phạm. Pháp luật cũng đã quy định về hình thức xử phạt đối với người sử dụng đất chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất tại Điều 18 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Theo đó, khi vi phạm nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, ngoài việc nộp tiền sử dụng đất chưa hoàn thành thì người sử dụng đất phải nộp thêm khoản tiền chậm nộp. Việc xác định khoản tiền chậm nộp được quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế năm 2019.
Theo quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế năm 2019, khi người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế sử dụng đất chậm so với thời hạn quy định của pháp luật, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp tiền chậm nộp. Theo đó, số tiền chậm nộp tiền sử dụng đất được tính theo phương pháp tính tiền chậm nộp được quy định trong Luật Quản lý thuế năm 2019. Cụ thể tại khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế, mức tiền chậm nộp thuế được tính bằng 0,03%/ ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Tương tự với đó, số tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất cũng được tính bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền chậm nộp. Cụ thể được khái quát lên thành công thức sau:
Số tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất = 0,03% x số tiền sử dụng đất chậm nộp x số ngày chậm nộp tiền sử dụng đất
Trong đó:
– Số tiền sử dụng đất, tiền thuế đất chậm nộp là số tiền chưa hoàn thành trong hạn theo thông báo;
– Số ngày chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất là tổng số ngày được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo của ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ tiền sử dụng đất chậm chuyển nộp vào ngân sách nhà nước.
Tiền chậm nộp tiền sử dụng đất và tiền phạt chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm thông báo cho người nộp tiền sử dụng đất số tiền cần phải nộp do chậm nộp tiền sử dụng đất.
Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định về trường hợp được miễn khoản tiền chậm nộp khi vi phạm nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất. Theo đó, tại khoản 8 điều 59 Luật Quản lý thuế năm 2019, người chậm nộp tiền sử dụng đất được miễn khoản tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất nếu thuộc các trường hợp bất khả kháng. Cụ thể các trường hợp đó là:
– Người nộp tiền sử dụng đất bị thiệt hại về của cải, vật chất do gặp dịch bệnh, thiên tai, hoả hoạn hoặc tai nạn bất ngờ;
– Một số trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật về trường hợp bất khả kháng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Chậm nộp tiền thuê đất hàng năm có bị phạt tiền không?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý tư vấn đặt cọc đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
b) Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
d) Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa);
đ) Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
Các đối tượng nêu trên sẽ phải nộp tiền sử dụng đất.
Chậm nộp tiền sử dụng đất, thuế đất được hiểu đơn giản là người sử dụng đất đã được Nhà nước giao đất và nhận được thông báo nộp tiền sử dụng đất mà quá thời hạn nộp tiền sử dụng đất mà người đó vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất.
Để xác định xem người sử dụng đất có thuộc trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất hay không thì phải căn cứ vào thời hạn nộp tiền sử dụng đất được quy định trong thông báo nộp tiền sử dụng đất của Nhà nước.
Đối với trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất trong khoản thời gian trước đây thì người thuê được chọn nộp tiền một lần hoặc hai lần trong năm.
Trường hợp người nộp thuế chọn nộp thuế một lần trong năm thì thời hạn nộp thuế là 31 tháng 5.
Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước chọn hình thức nộp tiền 2 lần trong năm thì thời hạn nộp thuế cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.