Căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất là gì?

08/06/2023 | 17:12 59 lượt xem Thủy Thanh

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì người sử dụng đất sẽ có các quyền được sử dụng đất cụ thể và kèm theo đó sẽ là việc phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng. Trong đó một trong những nghĩa vụ hay được nhắc đến nhiều nhất đó chính là nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm được các qu định về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất hiện nay ra sao. Vậy nên để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này, mời các bạn hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu qua bài viết “Căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất” dưới đây nhé.

Quy định về người sử dụng đất

Người sử dụng đất là người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng các hình thức như giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất không phải là 1 cá nhân như một số cách hiểu theo nghĩa trực tiếp, đối tượng sử dụng đất có thể là các tổ chức; hộ gia đình, cá nhân; cộng đồng dân cư; cơ sở tôn giáo; tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất được Nhà nước thông qua hệ thống cơ quan có thẩm quyền giao, cho thuê, cho phép nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.

Theo Điều 5 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất gồm những đối tượng sau:

– Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự.

– Hộ gia đình, cá nhân trong nước (thường gọi là hộ gia đình, cá nhân); đây là người sử dụng đất chủ yếu, phổ biến nhất hiện nay.

– Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ.

– Cơ sở tôn giáo gồm: Chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo.

– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ.

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Các khoản thu tài chính từ đất đai

Các khoản thu tài chính về đất đai được nêu rất rõ ràng: Người sử dụng đất phải nộp các khoản tài chính cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; trả tiền thuê đất khi nhà nước cho thuê…

Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Căn cứ vào Điều 107 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Các khoản thu tài chính từ đất đai

1. Các khoản thu tài chính từ đất đai bao gồm:

a) Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;

b) Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê;

c) Thuế sử dụng đất;

d) Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;

đ) Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai;

e) Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;

g) Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.

2. Chính phủ quy định chi tiết việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai.

Theo như quy định trên thì hiện nay có tất cả 7 khoản thu tài chính từ đất đai, đó là:

– Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất

– Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê. Hiện nay, khi các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình thuê đất của nhà nước thì phải nộp tiền sử dụng đất thì có hai hình thức thuê là trả tiền thuê đất hằng năm và tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê là một khoản phí mà người sử dụng đất phải trả cho nhà nước với một diện tích xác định.

– Thuế sử dụng đất. Theo quy định của pháp luật thì người sử dụng đất phải nộp thuế sử dụng đất mà người sở hữu phải trả cho nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

– Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất.

Hiện nay theo quy định của pháp luật thì thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm:

+ Thu nhập từ chuyển nhượng mà các cá nhân, tổ chức quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước

+ Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất sản dưới mọi hình thức.

Khi các cá nhân, tổ chức phải nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất bao gồm thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của pháp luật.

– Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai. Khi các cá nhân, tổ chức vi phạm các chính sách về đất đai thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và người vi phạm có nghĩa vụ nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

– Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai. Khi người sử dụng đất có các hành vi hủy hoại đất thực hiện các hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất, làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.

– Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.

Hiện nay, khi người sử dụng đất thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai sẽ phải nộp lệ phí trước bạ là 0,5% nhân với khung giá đất theo quy định của tỉnh nơi có đất.

Ngoài ra, khi người sử dụng đất sẽ phải nộp các lệ phí khác như chi phí đo đạc, lệ phí cấp sổ, khai thác và sử dụng dữ liệu quốc gia về đất đai. chi phí thẩm định hồ sơ, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền trên đất.

Căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất

Căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:

Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất.

Mục đích sử dụng đất.

Giá đất tính thu tiền sử dụng đất

– Giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định áp dụng trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức.

Việc xác định diện tích đất trong hạn mức tại Điểm này phải đảm bảo nguyên tắc mỗi hộ gia đình (bao gồm cả hộ gia đình hình thành do tách hộ theo quy định của pháp luật), cá nhân chỉ được xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở một lần và trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì hộ gia đình, cá nhân đó được cộng dồn diện tích đất của các thửa đất để xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở nhưng tổng diện tích đất lựa chọn không vượt quá hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở tại địa phương nơi lựa chọn.

Hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc kê khai diện tích thửa đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở được áp dụng tính thu tiền sử dụng đất; nếu bị phát hiện kê khai gian lận sẽ bị truy thu nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai và bị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế.

– Giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất áp dụng trong các trường hợp sau:

+ Xác định tiền sử dụng đất đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại trong các trường hợp: Tổ chức được giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân được giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.

+ Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.

– Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại áp dụng để xác định tiền sử dụng đất trong các trường hợp:

+ Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

+ Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;

+ Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.

Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho các trường hợp. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành được hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này thì được tiếp tục sử dụng hệ số điều chỉnh giá đất đã ban hành của năm 2014 theo quy định tại Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài chính và được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014 để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ

Vấn đề Căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất đã được chúng tôi giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới soạn thảo mẫu hợp đồng chuyển nhượng nhà đất… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Nghĩa vụ của người sử dụng đất là gì?

Luật Đất đai 2013 còn quy định nghĩa vụ đối với người sử dụng đất. Cụ thể, Điều 170 Luật Đất đai 2013 quy định nghĩa vụ chung của người sử dụng đất như sau:
– Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất.
– Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định.
– Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Cụ thể, khi sử dụng đất, người dân có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất, gồm:
Thuế sử dụng đất;
Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất.
Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê.
Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, trừ trường hợp được miễn.
Lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất.
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận khi được Nhà nước cấp giấy chứng nhận.
– Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
– Tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
– Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
– Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.

Có những Trường hợp nào được miễn, trừ tiền thuê đất, sử dụng đất?

Đối với một số trường hợp nhất định thì người sử dụng đất sẽ không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với diện tích đất mà mình đang sử dụng. Xét về mặt kinh tế biện pháp khuyến khích việc thuê đất, sử dụng đất vào những lĩnh vực nhằm phát triển kinh tế. Xét về mặt xã hội biện pháp ưu tiên đối với những đối tượng khó khăn như vậy đảm bảo mọi người có nhu cầu sử dụng đất thì đều có cơ hội sử dụng đất.
– Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;
– Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo; hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
– Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số;
– Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập;
– Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không;
– Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đối với hợp tác xã nông nghiệp;
– Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
Các trường hợp được miễn, trừ tiền thuê đất sử dụng đất không nhiều nhưng cũng khái quát hết được mọi trường hợp. Đảm bảo cho nhu cầu sử dụng đất của cá nhân, tổ chức cũng như đảm bảo việc sử dụng đất một cách hiệu quả nhất.