Cách tính thuế đất ở hàng năm năm 2023 như thế nào?

23/02/2023 | 14:24 114 lượt xem Trang Quỳnh

Xin chào Luật sư. Hiện nay nhà tôi đang sinh sống và làm việc tại Tuyên Quang, tôi có thắc mắc về quy định pháp luật đất đai muốn nhờ luật sư giải đáp giúp. Cụ thể là nhà tôi có một mảnh đất là đất ở, có xây nhà một căn nhà ở trên đất đã khá lâu. Hàng năm thì gia đình tôi vẫn nộp đầy đủ tiền thuế theo giấy tờ của thôn gửi về. Tuy nhiên tôi thắc mắc không biết rằng việc tính thuế nhà đất như vậy sẽ dựa trên những căn cứ nào? Và cách tính thuế đất ở hàng năm hiện nay như thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp! Tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tư vấn luật đất đai. Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá của quốc gia, hiện nay bên cạnh các quyền mà người sử dụng đất được hưởng thì pháp luật cũng quy định nghĩa vụ, trong đó có nghĩa vụ nộp thuế đất ở hàng năm. Với thắc mắc của bạn về cách tính loại thuế này, chúng tôi sẽ giải đáp tại nội dung bài viết dưới đây, bạn theo dõi để nhận được câu trả lời nhé!

Căn cứ pháp lý

Thuế đất ở là gì?

Thuế đất là loại thuế mà người sử dụng phải nộp trong quá trình sử dụng đất. Đối tượng nộp thuế cho nhà nước là các tổ chức, các cá nhân có quyền sử dụng đất, được Nhà nước giao quyền sử dụng đất. Nghĩa vụ nộp thuế sử dụng là một trong các nghĩa vụ mà người sử dụng đất cần thực hiện.

Đối với đất ở, người sử dụng đất cần thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đất ở hằng năm theo đúng quy định của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mà nhà nước ta đã đưa ra. Trên thực tế, có thể có một số người sử dụng phải nộp thuế đất ở hằng năm nhưng cũng có một số người sử dụng đất không phải nộp loại thuế đất ở này.

Căn cứ tính thuế đất ở?

Theo quy định tại Điều 5 Luật đất đai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 và hướng dẫn tại Thông tư số 153/2011/TT-BTC, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được tính trên cơ sở căn cứ sau:

Về cách tính chung ta đã biết:

Thuế sử dụng đất ở phải nộp = Giá tính thuế (1) x Thuế suất  (2) 

Cụ thể như sau rõ ràng như sau :

(1) Về giá tính thuế:

Giá tính thuế làm căn cứ tính thuế được xác định dựa trên cơ sở giá của diện tích đất sử dụng cần phải tính thuế. Theo đó:

– Diện tích đất dùng làm cơ sở xác định giá tính thuế đất ở phải là diện tích đất thực tế mà đang được sử dụng (trường hợp sử dụng nhiều thửa đất sẽ phải tính tổng diện tích của toàn bộ các thửa đất này). Ngoài ra, chúng ta cần lưu ý thêm với trường hợp đất dùng trong xây dựng khu công nghiệp thì phần đất để xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung thì sẽ không được tính vào diện tích thực tế để tính thuế.

– Giá tiền đất để làm căn cứ tính thuế đất ở đã được xác định theo bảng giá của chính Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại nơi có đất đó. Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 53/2011/NĐ-CP và Hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 153/2011/TT-BTC, việc xác định giá tiền đất được thực hiện trên cơ sở sau:

+ Giá đất làm căn cứ tính thuế đất ở đã được quy định một cách ổn định theo chu kỳ, trường hợp hy hữu nếu có sự thay đổi giá của đất thì sẽ không bắt buộc phải xác định lại giá cho thời gian còn lại của chu kỳ trước đó.

+ Đối với trường hợp đất được sử dụng có nguồn gốc là đất chuyển mục đích hoặc do được Nhà nước giao hoặc cho thuê thì giá đất tính thuế được xác định theo giá đất của mục đích sử dụng vào thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê hoặc chuyển mục đích đó.

(2) Về thuế suất để tính thuế:

– Thuế suất được dùng cho việc xác định thuế sử dụng đất nhà ở cho loại đất ở được dựa trên các cơ sở hạn mức sử dụng đất được chính Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại địa phương có đất ban hành, cụ thể là:

Cách tính thuế đất ở hàng năm năm 2023 như thế nào?
Cách tính thuế đất ở hàng năm năm 2023 như thế nào?

+ Thuế suất bậc 1 với mức 0,03% sẽ được áp dụng đối với diện tích đất được sử dụng nằm trong hạn mức đã quy định.

+ Thuế suất bậc 2 với mức 0,07% sẽ được áp dụng vào đối với trường hợp đất sử dụng đã vượt quá hạn mức nhưng ở đây chưa quá đến 3 lần.

+ Trong trường hợp nếu diện tích cần tính thuế vượt quá hạn mức lên trên 3 lần thì sẽ áp dụng bậc 3 với thuế suất 0,15%.

– Mức thuế suất là 0,03% cũng sẽ được áp dụng đối với một số loại đất chúng ta kể đến như sau: đất ở có nhiều tầng; công trình nằm dưới mặt đất; đất dùng trong sản xuất, trong kinh doanh hoặc sử dụng nhằm mục đích kinh doanh, đất nằm trong dự án hoặc đầu tư phân kỳ mà đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 

– Những loại đất được các cá nhân sử dụng trái với mục đích hoặc đất chưa sử dụng sẽ được áp dụng mức thuế suất là 0,15%.

–  Đối với trường hợp phần đất lấn chiếm vẫn tính thuế bình thường với mức thuế suất là 0,2% và không tính hạn mức.

Xác định hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế đất ở hàng năm như thế nào?

– Trường hợp được giao đất ở mới từ ngày 01/01/2012 trở đi thì áp dụng hạn mức giao đất ở do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm được giao đất ở mới.

– Trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01/01/2012 thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế được xác định như sau:

Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức công nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;

Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức giao đất ở thì áp dụng hạn mức giao đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức giao đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;

Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận được xác định là diện tích đất ở trong hạn mức;

Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì không áp dụng hạn mức. Toàn bộ diện tích đất ở tính thuế của người nộp thuế áp dụng theo thuế suất đối với diện tích đất trong hạn mức.

– Trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất ở trong một tỉnh thì người nộp thuế chỉ được lựa chọn một thửa đất tại một quận, huyện, thị xã, thành phố nơi có quyền sử dụng đất để làm căn cứ xác định hạn mức đất tính thuế, trong đó:

Trường hợp không có thửa đất ở nào vượt hạn mức đất ở thì người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một nơi có quyền sử dụng đất để xác định số thuế phải nộp. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng trừ đi hạn mức đất ở của nơi người nộp thuế đã lựa chọn;

Trường hợp có thửa đất ở vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định số thuế phải nộp.

Cách tính thuế đất ở hàng năm năm 2023

Thuế đất ở sử dụng đất hàng năm sẽ được tính bằng công thức sau:

(Diện tích đất tính thuế) x (giá của 1m2 đất) x (thuế suất)

 Trong đó:

– Giá của 1m2 đất:

“Là giá đất mà theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế đất ở bởi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày 01/01/2012…”

Do đó, chúng ta sẽ căn cứ vào giá đất do UBND tỉnh đã ban hành để xác định ra giá của 01 mét vuông đất. Thông thường thì giá đất ở mặt đường sẽ có giá trị cao hơn giá đất trong ngõ, người sử dụng đất cần căn cứ giá do UBND tỉnh ban hành để biết cụ thể mức chênh lệch giá giữa hai thửa đất mà mình đang sử dụng. Vậy ngoài thuế đất ở ra thì người dân có phải đóng thuế đất thổ cư không?

Thuế suất có thể hiểu: Việc tính thuế đất ở sẽ cần phụ thuộc vào diện tích đất phải tính thuế:

Phần diện tích mà vượt không quá 3 lần hạn mức đã đề ra thì thuế suất là 0.07%; diện tích ở trong hạn mức thì thuế suất là: 0.03%; phần diện tích vượt lên trên 3 lần hạn mức thì thuế đất ở được tính là 0.15%. 

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Cách tính thuế đất ở hàng năm năm 2023 như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ tư vấn pháp lý thủ tục chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp:

Giá của 1m2 đất khi được nhà nước giao, cho thuê được xác định như thế nào?

Trường hợp được nhà nước giao, cho thuê, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đất ở trong chu kỳ ổn định thì giá của 1m2 đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm được giao, cho thuê, chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Thời hạn nộp thuế đất ở là khi nào?

Khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thời hạn nộp thuế đất ở như sau:
– Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế.
Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31/10.
– Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31/3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.
– Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo.

Thuế đất ở hàng năm ở thành phố có cao hơn ở nông thôn hay không?

Theo quy định, thuế suất không có sự chênh lệch giữa nông thôn và đô thị. Diện tích đất chịu tính thuế tùy thuộc vào hạn mức giao đất, cho thuê đất của từng địa phương. Còn giá của 1m2 đất sẽ có sự khác nhau giữa nông thôn và thành phố.
Trên thực tế, giá của 1m2 đất ở thành phố thường cao hơn và thậm chí gấp nhiều lần so với giá 1m2 đất ở nông thôn. Vì vậy, mức thuế phải nộp ở nông thôn thường sẽ rẻ hơn mức thuế phải nộp ở thành phố.