Khi muốn thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cần chú ý đến các điều kiện và thủ tục liên quan. Điều này có thể bao gồm việc cung cấp thông tin chi tiết về mục đích sử dụng mới, đảm bảo rằng chuyển đổi này không vi phạm quy định pháp luật, và thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ môi trường và lợi ích cộng đồng. Việc tuân thủ đúng quy trình và điều kiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của người chuyển đổi mà còn đảm bảo sự bền vững và phát triển hài hòa của nguồn đất đai và môi trường tự nhiên. Cách ghi đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất sẽ được chúng tôi chia sẻ tại bài viết sau:
Căn cứ pháp lý
Chuyển mục đích sử dụng đất là gì?
Luật Đất đai năm 2013, mặc dù đã cung cấp một hệ thống hướng dẫn về chuyển đổi mục đích sử dụng đất, nhưng không đưa ra định nghĩa cụ thể về khái niệm này. Tuy nhiên, từ ngữ và ngữ cảnh của luật cho phép ta hiểu rằng chuyển đổi mục đích sử dụng đất là việc thay đổi mục đích sử dụng đất từ loại đất ban đầu sang một loại đất khác thông qua quyết định hành chính. Quá trình này có thể bao gồm việc xin phép cơ quan có thẩm quyền hoặc đăng ký biến động đất đai, tùy thuộc vào loại chuyển đổi cụ thể.
Tại Điều 59 của Luật Đất đai năm 2013, quyền thẩm quyền để quyết định về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất được phân chia cụ thể:
1. UBND cấp huyện có thẩm quyền quyết định về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình và cá nhân. Điều này đồng nghĩa với việc UBND cấp huyện sẽ xem xét và quyết định về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho các trường hợp này.
2. Trong trường hợp hộ gia đình hoặc cá nhân muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng với mục đích thương mại hoặc dịch vụ, với diện tích từ 0,5 ha trở lên, họ cần có văn bản chấp thuận từ UBND cấp tỉnh trước khi quyết định phê chuẩn chuyển đổi.
3. Đối với các tổ chức, UBND cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với họ.
Những quyền thẩm quyền được phân chia rõ ràng giúp đảm bảo sự minh bạch và tuân thủ quy định trong việc quản lý và sử dụng đất đai, đồng thời bảo vệ lợi ích của các chủ thể liên quan.
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép
Trong những trường hợp nơi chuyển đổi mục đích sử dụng đất đòi hỏi sự xem xét và quyết định từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ thể địa phương hoặc cá nhân, tổ chức phải đệ trình đơn xin phép và tuân theo quy trình quy định để thực hiện chuyển đổi này.
Tại Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 quy định về những trường hợp bắt buộc phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất là:
– Chuyển đổi từ đất trồng lúa sáng đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản;
– Chuyển đổi từ đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang đất sử dụng vào mục đích khác thuộc nhóm đất nông nghiệp;
– Chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
– Chuyển đổi từ đất phi nông nghiệp được nhà nước giao không thu tiền sử dụng sang đất phi nông nghiệp được nhà nước giao có thu tiền sử dụng hoặc thuê đất.
– Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng với mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển từ đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp qua đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Ngoài ra theo Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT có liệt kê ra các trường hợp không phải xin phép khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đó là:
– Chuyển từ đất trồng cây hàng năm sang đất nong nghiệp khác như: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ hoạt động trồng trọt, đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác pháp luật cho phép, nuôi trồng thủy sản với mục đích nghiên cứu, học tập.
– Chuyển đất trồng cây hàng năm, đất nuôi thủy sản sang đất trồng cây công nghiệp lâu năm;
– Chuyển đất trồng cây công nghiệp lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;
– Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không với mục đích để ở;
– Chuyển đất thương mại, dịch vụ qua đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ, chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.
Cách ghi đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất đôi khi là một quá trình phức tạp, đòi hỏi sự thận trọng và tuân thủ các quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc quy tắc đăng ký đất đai. Điều này có thể xảy ra khi người dùng đất quyết định sử dụng mảnh đất một cách khác so với mục đích ban đầu đã được ghi nhận. Cơ quan chức năng và quy tắc địa phương có thể đặt ra các yêu cầu và hạn chế cụ thể về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, và điều này thường đòi hỏi sự thực hiện các thủ tục quy định để đảm bảo tuân thủ.
Người sử dụng đất nộp mẫu đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất và giấy chứng nhận liên quan đến cơ quan có thẩm quyền. Mẫu đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất được ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT bao gồm các nội dung sau:
- Họ và tên, địa chỉ liên hệ của cá nhân hoặc trụ sở chính của tổ chức xin chuyển mục đích sử dụng đất;
- Địa điểm khu đất và diện tích (m2) cụ thể;
- Nêu rõ đất để sử dụng vào mục đích gì;
- Thời hạn sử dụng;
- Cam kết sử dụng đất đúng mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật đất đai, nộp tiền sử dụng đất/tiền thuê đất (nếu có) đầy đủ, đúng hạn;
- Các cam kết khác (nếu có).
Khi làm đơn cần lưu ý các thông tin sau:
1. Phần kính gửi: Ghi rõ tên UBND cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cụ thể:
- UBND cấp huyện nơi có đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
- UBND cấp tỉnh nơi có đất đối với đối với tổ chức.
2. Ghi rõ họ, tên cá nhân xin sử dụng đất/cá nhân đại diện cho hộ gia đình/cá nhân đại diện cho tổ chức; ghi thông tin về cá nhân (số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu…);
Ghi thông tin về tổ chức (Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức sự nghiệp/văn bản công nhận tổ chức tôn giáo/đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế…).
3. Ghi mục đích sử dụng đất sau khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Thông tin liên hệ:
Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Cách ghi đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất chính xác” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ khác liên quan đến tư vấn pháp lý về thay đổi người đứng tên sổ đỏ. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng
Mời bạn xem thêm:
- Không canh tác đất trồng lúa hơn 01 năm thì có bị thu hồi không?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Mẫu hợp đồng môi giới nhà đất mới năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 59 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp sau đây: cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
– Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
– Cơ quan có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ cần chuẩn bị như sau:
Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Biên bản xác minh thực địa;
Lưu ý: nộp hồ sơ xuất trình thêm chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân nếu có yêu cầu.
Theo quy định tại Điều 61 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định như sau:
Thời hạn giải quyết việc chuyển đổi đất ruộng sang đất ở tối đa không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều 61 được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.