Các trường hợp không tính tiền chậm nộp tiền sử dụng đất

04/12/2023 | 14:28 24 lượt xem SEO Tài

Đất ở là một nguồn tài sản quan trọng, được xem là thuộc sở hữu chung của toàn dân. Quan điểm này khẳng định rằng, dù là cá nhân, hộ gia đình hay tổ chức, khi sử dụng đất đều phải chấp hành nghĩa vụ đối với cộng đồng. Trong quá trình tận dụng diện tích đất, mỗi người và tổ chức đều có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất, hay còn được biết đến là thuế đất phi nông nghiệp. Pháp luật có quy định các trường hợp không tính tiền chậm nộp tiền sử dụng đất hiện nay là trường hợp nào?

Căn cứ pháp lý

Tiền sử dụng đất là gì?

Tiền sử dụng đất là khoản chi phí mà người sử dụng đất phải chi trả cho Nhà nước nhằm đáp ứng quyền lợi khi được Nhà nước giao đất với thu nhập từ việc thu tiền sử dụng đất. Đây là một phí chính thức được xác định để đảm bảo sự công bằng trong việc sử dụng và quản lý nguồn đất quốc gia. Khi người sử dụng đất thanh toán tiền sử dụng đất, họ nhận được quyền lợi được phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất, điều này tạo ra sự linh hoạt trong việc tận dụng diện tích đất theo các nhu cầu và mục đích cụ thể.

Theo khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013, tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Đối tượng nào phải nộp tiền sử dụng đất?

Việc thanh toán tiền sử dụng đất còn là cơ hội để người sử dụng đất có thể công nhận và bảo vệ quyền sử dụng đất của mình. Qua quá trình thanh toán, Nhà nước có thể công nhận chính thức quyền sử dụng đất của cá nhân hoặc tổ chức, tạo nền tảng pháp lý vững chắc và bảo đảm quản lý hiệu quả về sử dụng đất.

Căn cứ Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, đối tượng thu tiền sử dụng đất bao gồm:

– Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:

+ Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;

+ Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

+ Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa);

+ Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

– Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa trong các trường hợp sau:

+ Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao không thu tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa;

Các trường hợp không tính tiền chậm nộp tiền sử dụng đất hiện nay

+ Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có thu tiền sử dụng đất;

+ Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở có thu tiền sử dụng đất;

+ Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất nay chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa đồng thời với việc chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01/7/2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định 45/2014/NĐ-CP.

Các trường hợp không tính tiền chậm nộp tiền sử dụng đất hiện nay

Việc thu tiền sử dụng đất không chỉ đóng góp vào nguồn thu ngân sách quốc gia mà còn đảm bảo sự bền vững trong quản lý và phân phối nguồn đất. Điều này giúp xây dựng một hệ thống quản lý đất đai hiệu quả, khuyến khích sự phát triển kinh tế và xã hội một cách cân đối và bền vững. Tuy nhiên, pháp luật cũng có quy định các trường hợp không tính tiền chậm nộp tiền sử dụng đất.

Theo khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế năm 2019, về nguyên tắc thì người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp nhưng sẽ được miễn tiền chậm nộp tiền thuế nếu thuộc trường hợp bất khả kháng, cụ thể:

– Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do gặp thiên tai, dịch bệnh, thảm họa, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ.

– Các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định Chính phủ.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Các trường hợp không tính tiền chậm nộp tiền sử dụng đất hiện nay” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới quy định pháp luật. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Căn cứ tính tiền thuê đất như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:
– Diện tích đất cho thuê.
– Thời hạn cho thuê đất.
– Đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; đơn giá thuê đất của thời hạn thuê đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, Trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá.
– Hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

Đấu giá quyền sử dụng đất có được miễn giảm không?

Về nguyên tắc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì không được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 9 Điều 10 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 135/2016/NĐ-CP); về thời điểm xác định tiền sử dụng đất trong trường hợp người sử dụng đất tự nguyện nộp tiền sử dụng đất (không hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất) quy định tại khoản 8 Điều 10 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP, theo phản ánh của các địa phương:
– Trên thực tế, trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất và trường hợp không phải đấu giá quyền sử dụng đất đều có thể bao gồm đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất; vì vậy, quy định không được miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá dẫn tới không công bằng giữa trường hợp đấu giá và không đấu giá quyền sử dụng đất.
– Tại khoản 8 Điều 10 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP chưa có quy định về thời điểm xác định tiền sử dụng đất trong trường hợp người sử dụng đất tự nguyện nộp tiền sử dụng đất (không hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất).