Các loại phí sang tên sổ đỏ gồm những gì?

19/04/2023 | 18:02 14 lượt xem SEO Tài

Sang tên sổ đỏ là cụm từ cùng để chỉ thủ tục đăng ký biến động chủ sở hữu khi chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng,. tặng cho, nhận tặng cho quyền sử dụng đất. Đó là minh chứng cho việc phần đất đó đã có sự sử dụng của cá nhân, tổ chức mới, và việc sang tên này là bắt buộc làm để có thể hạn chế được những tranh chấp không đáng có diễn ra giữa chủ cũ, chủ mới. Khi có sự tranh chấp trên mảnh đất đó. Pháp luật Việt Nam đã quy định rất õ ràng cả về hô sơ, thủ tục và cả phí, thuế mà người nhận chuyển nhượng cũng như người chuyển nhượng phải đóng. Vậy nên, trong bài viết này Tư vấn luật đất đai sẽ mang đến những thông tin cụ thể về vấn đề Các loại phí sang tên sổ đỏ đến cho các bạn.

Hi vọng mang lại những thông tin hữu ích đến với mọi người.

Căn cứ pháp lý.

Luật đất đai 2013.

Sang tên sổ đỏ là gì?

Sang tên Sổ đỏ là cách gọi của người dân để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (có đất và nhà ở hoặc các tài sản khác gắn liền với đất).

Kết quả sang tên Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) được thể hiện qua một trong hai trường hợp sau:

Trường hợp 1: Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất được cấp Giấy chứng nhận mới đứng tên mình.

Trường hợp 2: Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất không được cấp Giấy chứng nhận mới.

Nếu không được cấp Giấy chứng nhận mới, thông tin chuyển nhượng, tặng cho nhà đất được thể hiện tại trang 3, trang 4 của Giấy chứng nhận. Khi đó người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất vẫn có đầy đủ quyền.

Các loại phí sang tên sổ đỏ

Sang tên Sổ đỏ là thủ tục bắt buộc hay không?

Sang tên là thủ tục bắt buộc để nhà nước quản lý. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013 như sau:

“Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.”.

Ngoài ra, quy định bắt buộc còn thể hiện bằng quy định xử phạt vi phạm hành chính nếu không thực hiện (được trình bày ở phần sau).

Thời hạn phải đăng ký sang tên

Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định thời hạn đăng ký biến động đất đai như sau:

“6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.”.

Như vậy, phải sang tên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công chứng hoặc chứng thực hợp đồng đăng cho nhà đất; nếu không sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định.

Điều kiện sang tên Sổ đỏ

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.
Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Chuyển nhượng đất có mất phí không?

Theo quy định tại thông tư 111/2013/TT-BTC, thông tư 92/2015/TT-BTC và nghị định 140/2016/NĐ-CP, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình phải nộp các loại thuế, lệ phí, gồm: Thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ biến động.

Trong đó, Thuế thu nhập cá nhân sẽ bằng 2% x giá chuyển nhượng.

Lệ phí trước bạ phải nộp bằng 0.5% x giá tính lệ phí trước bạ (giá chuyển nhượng)

Các khoản phí trên sẽ do các bên thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận thì người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho phải nộp.

Lưu ý: chỉ khi tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất mới được miễn lệ phí trước bạ nếu thuộc trường hợp được miễn, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì không được miễn.

Phí thẩm định hồ sơ chuyển nhượng đất hộ gia đình được quy định riêng tại các tỉnh thành.

Các loại phí sang tên sổ đỏ

Theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính; Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính và Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ ngày 15/01/2022 của Chính phủ; Thông tư 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính thì khi thực hiện việc sang tên “Sổ đỏ hộ gia đình” sẽ phải nộp các loại thuế, phí, lệ phí gồm: thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, và phí thẩm định hồ sơ biến động.

– Thuế thu nhập cá nhân

  • Người thực hiện: Do các bên tự thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận thì người chuyển nhượng phải nộp.
  • Mức nộp thuế: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%.
  • Miễn nộp thuế thu nhập cá nhân khi thực hiện sang tên trong hai trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC: (i) Chuyển nhượng giữa người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng; (ii) Người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, một thửa đất.

– Lệ phí trước bạ

  • Người thực hiện: Do các bên tự thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận thì người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho phải nộp.
  • Mức nộp lệ phí: Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x Giá tính lệ phí trước bạ (giá chuyển nhượng).
  • Miễn lệ phí trước bạ: Theo quy định tại khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ thì “Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

Theo đó, Khi nhận tặng cho hay thừa kế nhà, đất mà có một trong các mối quan hệ trên thì sẽ được miễn lệ phí trước bạ. Tuy nhiên, trong các trường hợp trên vẫn phải thực hiện kê khai để Nhà nước quản lý.

– Phí thẩm định hồ sơ: phí thẩm định hồ sơ cấp “Sổ đỏ hộ gia đình” sẽ tùy thuộc vào diện tích, quy mô của thửa đất hay mục đích sử dụng, điều kiện hay tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ mà mỗi tỉnh sẽ đưa ra những quy định riêng về mức thu phí đối với từng trường hợp.

Cách nộp thuế thu nhập cá nhân khi sang tên sổ đỏ

Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân gồm các giấy tờ sau:

  • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN.
  • Bản sao giấy chứng minh nhân dân/căn cước công dân phù hợp với thông tin đã khai trên tờ khai thuế.
  • Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó.
  • Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.

Đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản, hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thay thế bằng bản sao giấy tờ pháp lý chứng minh quyền được nhận thừa kế, quà tặng.

Tài liệu xác định đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Bộ Tài chính.

Trình tự, thủ tục nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân

Thời hạn nộp:

  • Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên nhận chuyển nhượng là người nộp thuế thay cho bên chuyển nhượng thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.
  • Nếu hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (30 ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho có hiệu lực).
  • Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.

Địa điểm nộp hồ sơ:

Tiết đ.1 điểm đ khoản 7 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về nơi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản như sau:

“đ.1) Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về đất theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông nơi có bất động sản.”.

Căn cứ quy định trên, nơi nộp hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân là bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) hoặc Chi cục Thuế cấp huyện đối với một số địa phương.

Thời hạn nộp thuế: Theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.

Cách nộp lệ phí trước bạ khi sang tên sổ đỏ

Hồ sơ khai lệ phí trước bạ

Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ khai lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng, tặng cho nhà đất như sau:

  • Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 01/LPTB.
  • Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có), trừ trường hợp nộp bản chính theo quy định của Bộ Tài chính.
  • Bản sao giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật (thường là Sổ đỏ, Sổ hồng).
  • Bản sao giấy tờ hợp pháp theo quy định của pháp luật về việc chuyển giao quyền sử dụng đất, tài sản vắn liền với đất ký kết giữa các bên (bản sao hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho có công chứng hoặc chứng thực).

Trình tự, thủ tục khai lệ phí trước bạ

  • Thời hạn nộp hồ sơ: Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cùng với thời hạn nộp hồ sơ đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (bao gồm cả trường hợp thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế). Nói cách khác, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho nhà đất có hiệu lực phải nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ.
  • Nơi nộp hồ sơ: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ nộp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất, cụ thể:

Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu

Cách 2: Không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn

  • Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện.
  • Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
  • Thời hạn nộp lệ phí: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của Cơ quan Thuế thì phải nộp lệ phí trước bạ.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Các loại phí sang tên sổ đỏ  Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý thỏa thuận bồi thường thu hồi đất…. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Không sang tên Sổ đỏ bị phạt đến 20 triệu đồng

Mức phạt tiền
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất mà không thực hiện đăng ký biến động bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Tại khu vực nông thôn:
Phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.
Phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.
Tại khu vực đô thị: Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn (cao nhất là 10 triệu đồng/lần vi phạm).
Mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân. Theo đó, mức phạt đối với tổ chức tại khu vực đô thị là 20 triệu đồng.
Ai là người bị phạt?
Theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, trường hợp chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì người bị xử phạt là bên nhận chuyển quyền sử dụng đất (người mua, người được tặng cho).

Hồ sơ, thủ tục sang tên Sổ đỏ

Để hoàn tất việc sang tên, các bên phải trải qua các giai đoạn sau:
Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng.
Kê khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ.
Đăng ký biến động (kê khai thuế, phí được thực hiện cùng với thời điểm đăng ký biến động nếu bên nhận chuyển nhượng nộp thuế thay cho bên chuyển nhượng).