Sổ đỏ được biết đến là một giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân đối với bất động sản thuộc sở hữu của mình. Tuy nhiên hiện nay vì nhiều lý do khác nhau mà sổ đỏ bị mất, thất lạc… khi đó nhiều thắc mắc đặt ra rằng bị mất sổ đỏ có nguy hiểm không, liệu người khác nhặt được sổ đỏ của mình có quyền sử dụng đất của mình hay không… Vậy để giải đáp cho những thắc mắc này, bạn đọc hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai, hi vọng những thông tin mà chúng tôi chia sẻ sẽ mang lại hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Quy định pháp luật về sổ đỏ
Sỏ đỏ hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở; tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là loại giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất. Trong đó ghi nhận quyền của người sử dụng đối với phần diện tích đất mà mình sử dụng là căn cứ để phân biệt quyền sử dụng đất của những người sử dụng khác nhau.
Có được cấp lại sổ đỏ do bị mất hay không?
Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013; sổ đỏ chỉ là giấy tờ ghi nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp (tài sản là quyền sử dụng đất; nhà ở, công trình xây dựng khác). Nếu mất sổ đỏ thì chỉ mất giấy tờ ghi nhận quyền tài sản chứ không mất tài sản.
Theo Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; khi bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp lại.
Bị mất sổ đỏ có nguy hiểm không?
Mất sổ đỏ không nguy hiểm vì giấy tờ này không phải là tài sản. Căn cứ khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tại Điều 115 Bộ luật này cũng quy định rõ quyền tài sản như sau:
“Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”
Theo đó, quyền sử dụng đất là tài sản, còn sổ đỏ không phải là tài sản. Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về Giấy chứng nhận như sau:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”
Như vậy, sổ đỏ là giấy tờ ghi nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp (tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng khác). Hay nói cách khác, nếu mất Giấy chứng nhận thì chỉ mất giấy tờ ghi nhận quyền tài sản chứ không mất tài sản.
Hơn nữa, khi sổ đỏ bị mất thì người đang chiếm giữ sổ đỏ cũng không thể chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, nhà ở nếu không có ủy quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Vì bất kỳ lý do nào nếu Sổ đỏ bị mất thì cũng không nguy hiểm hay phải lo lắng vì Giấy chứng nhận bị mất thì quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vẫn còn, khi bị mất thì có quyền được cấp lại và người khác cũng không thể chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp nếu không được ủy quyền.
Khai báo với cơ quan nào khi bị mất sổ đỏ?
Khi bị mất sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sở hữu đất) có thể khai báo đến chính quyền địa phương cấp xã hay cụ thể hơn là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn đang sinh sống, Ủy ban nhân dân cấp xã phải có trách nhiệm niêm yết thông báo mất đến trụ sở với đối tượng là các hộ gia đình, các cá nhân và cộng đồng dân cư.
Đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sở hữu đất) trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
Hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ bị mất gồm những gì?
Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;
– Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân;
– Giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
– Trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.
Trình tự làm lại sổ đỏ bị mất
Căn cứ theo Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP trình tự làm lại sổ đỏ bị mất được tiến hành như sau:
Bước 1: Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất sổ đỏ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất sổ đỏ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất sổ đỏ trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
Bước 2: Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất sổ đỏ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị sổ đỏ nộp 01 bộ hồ sơ như quy định nêu trên
Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm sau:
– Kiểm tra hồ sơ;
– Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất;
– Lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy sổ đỏ bị mất, đồng thời ký cấp lại sổ đỏ;
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
– Trao sổ đỏ cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Cơ sở pháp lý
Mời bạn xem thêm
- Phí môi giới thuê nhà là bao nhiêu?
- Diện tích nhà ở tối thiểu trên đầu người
- Phí quản lý chung cư tính theo diện tích nào?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Bị mất sổ đỏ có nguy hiểm không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như tư vấn Mức bồi thường thu hồi đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay Bộ luật dân sự và Luật đất đai không có quy định về việc cầm cố quyền sử dụng đất mà chỉ có quy định về thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Do đó giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không thể mang đi cầm cố, và nếu xảy ra tranh chấp thì hợp đồng cầm cố sẽ bị vô hiệu, các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Thứ hai về Vấn đề cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) khi đem sổ đỏ cầm cố. Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chỉ cấp lại sổ đỏ trong trường hợp bị mất. Pháp luật hiện hành không có quy định về việc cấp lại sổ đỏ khi sổ đỏ bị đem cầm cố, thế chấp.
Căn cứ theo quy định của Thông tư số 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Cấp lại sổ đỏ có mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/ giấy với cấp mới, không quá 50.000 đồng/ cấp lại, cấp đổi hoăc xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
Trường hợp cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất mà không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất thì mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/ giấy cấp mới và không quá 20.000 đồng/ giấy cấp lại hoặc cấp đổi và xác nhận bổ sung.
Như vậy, tùy thuộc vào việc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn có gắn liền với nhà ở và tài sản khác hay không thì mức lệ phí sẽ thay đổi khác nhau.
Khoản 1 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về việc cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất như sau:
Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.