Bán nhà không cần Sổ đỏ có được không?

15/11/2022 | 09:12 9 lượt xem Thanh Loan

Hiện nay, việc chuyển nhượng (mua bán đất) không có sổ đỏ diễn ra phổ biến. Mua bán đất là cách gọi dân gian, theo quy định của pháp luật là chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Khi chuyển nhượng đất, một điều kiện là bạn phải có giấy chứng nhận và giấy tờ đó phải đứng tên bạn, tuy nhiên cũng có trường hợp ngoại lệ. Trường hợp ngoại lệ này đã được quy định và giải thích rõ ràng trong bài viết “Bán nhà không cần Sổ đỏ có được không?” của Tư vấn Luật đất đai.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai 2013

Điều kiện mua bán đất

Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 người sử dụng đất được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện:

1 – Có giấy chứng nhận (Sổ đỏ), trừ trường hợp 02 trường hợp sau:

Trường hợp 1: Khoản 3 Điều 86 Luật Đất đai

Người nhận thừa kế mà tài sản là quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp Sổ đỏ nhưng được quyền bán cho người khác.

Trường hợp 2: Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai

  • Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền bán đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;
  • Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền bán khi có điều kiện để cấp Sổ đỏ (chưa cần có Sổ).

2 – Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

3 – Đất không có tranh chấp;

4 – Trong thời hạn sử dụng đất.

Hiện nay, khi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua bán nhà đất phải có đủ 04 điều kiện trên, trong đó phải có Sổ đỏ. Nếu bên bán không thuộc một trong hai trường hợp trên thì bên bán không có quyền bán.

Bán nhà không cần Sổ đỏ có được không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 hiện hành. Các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình sử dụng đất thực hiện mua bán nhà đất đều phải có Sổ đỏ. Trừ các trường hợp:

  • Người sở hữu nhà đất thuộc đối tượng nhận thừa kế theo quy định tại Khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013.
  • Người nhận nhà ở kế là người nước ngoài, người Việt Nam cư trú tại nước ngoài. Đây là những đối tượng không nằm trong diện được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

Như vậy, theo quy định, nhà đất chưa có Sổ đỏ không được phép mua bán. Tuy nhiên, trong trường hợp nhà đủ điều kiện được cấp Sổ đỏ và đang trong thời gian hoàn thiện thủ tục. Người sử dụng đất vẫn được phép mua bán nhà ở gắn liền với đất. 

Tại Khoản 2 Điều 38 Luật Nhà ở 2014 về điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch như sau:

2. Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:

a) Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;

b) Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;

c) Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này;

d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;

đ) Nhận thừa kế nhà ở;

e) Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.

Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Bán nhà không cần Sổ đỏ có được không?
Bán nhà không cần Sổ đỏ có được không?

Hướng dẫn mua bán nhà đất không có Sổ đỏ

Nếu cả bên mua và bên bán có thiện chí trong việc mua bán thì bên bán cần làm đơn xin cấp Sổ đỏ.

Sau khi bên bán được cấp Sổ đỏ thì thực hiện thủ tục mua bán như sau:

  • Bước 1. Đặt cọc (không bắt buộc)
  • Bước 2. Lập và công chứng hợp đồng
  • Bước 3. Nộp hồ sơ đăng ký sang tên Sổ đỏ

Đăng ký sang tên Sổ đỏ khi mua bán đất thực hiện theo thủ tục đăng ký biến động đất đai.

Thời hạn phải đi đăng ký biến động đất đai: 30 ngày, kể từ ngày lập và công chứng hợp đồng mua bán tại tổ chức công chứng (theo khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013).

Bước 4. Thực hiện nghĩa vụ tài chính và nhận giấy chứng nhận

Lệ phí trước bạ:

Lệ phí trước bạ=0.5 %x(Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích)

Thuế thu nhập cá nhân: Bằng 2% giá trị chuyển nhượng.

Thời gian thực hiện thủ tục sang tên Sổ đỏ: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).

Có được bán nhà khi đồng sở hữu không đồng ý?

Điều 126, Luật Nhà ở 2014 có quy định về việc mua bán nhà thuộc sở hữu chung như sau:

1. Việc bán nhà ở thuộc sở hữu chung phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu; trường hợp có chủ sở hữu chung không đồng ý bán, thì các chủ sở hữu chung khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Các chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua, nếu các chủ sở hữu chung không mua thì nhà ở đó được bán cho người khác.

Trường hợp có chủ sở hữu chung đã có tuyên bố mất tích của Tòa án, thì các chủ sở hữu chung còn lại được quyền bán nhà ở đó; phần giá trị quyền sở hữu nhà ở của người bị tuyên bố mất tích được xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình, thì các chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc bán phần quyền sở hữu nhà ở và điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì phần quyền đó được bán cho người khác; trường hợp vi phạm quyền ưu tiên mua thì xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là các thông tin của Tư vấn luật đất đai về “Bán nhà không cần Sổ đỏ có được không?” theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề như tư vấn tra cứu quy hoạch đất theo quy định thì có thể tham khảo và liên hệ tới Tư vấn luật đất đai để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.

Liên hệ hotline: 0833.101.102

Câu hỏi thường gặp

Mua bán nhà đất không có sổ đỏ có được lập vi bằng không?

Theo Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp không được lập vi bằng như sau:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.
2. Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
3. Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.
4. Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
5. Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
6. Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
7. Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
8. Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
9. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Khi mua bán nhà ở không có sổ đỏ có thể dùng mã số định danh thay cho giấy tờ tùy thân không?

Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Nghị định 30/2021/NĐ-CP quy định như sau:
2. Trường hợp công dân Việt Nam đã được cấp số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành thì được sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho các giấy tờ liên quan đến nhân thân (bản sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác) khi thực hiện thủ tục liên quan đến lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản.

Bên bán nhà không có sổ đỏ có trách nhiệm bảo hành nhà ở hay không?

Theo Khoản 1 Điều 85 Luật Nhà ở 2014 có quy định về bảo hành nhà ở như sau:
Tổ chức, cá nhân thi công xây dựng nhà ở phải bảo hành nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng; tổ chức, cá nhân cung ứng thiết bị nhà ở phải bảo hành thiết bị theo thời hạn do nhà sản xuất quy định.
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có trách nhiệm bảo hành nhà ở theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng thiết bị thực hiện trách nhiệm bảo hành theo quy định của pháp luật.