Thủ tục sang tên sổ đỏ theo thừa kế năm 2022

11/11/2022 | 15:43 22 lượt xem Thủy Thanh

Đất đai là một loại tài sản có giá trị không chỉ về giá trị vật chất mà đôi khi nó cũng có giá trị rất quan trọng về mặt tinh thần, nhất là khi đất đai trở thành di sản thừa kế được truyền lại từ đời này sang đời khác. Vấn đề về thừa kế đất đai hiện nay đang nhận được rất nhiều sự quan tâm và thắc mắc của người dân, bởi nhiều người vẫn chưa thực sự biết và hiểu rõ các quy định của pháp luật về vấn đề thừa kế đất đai hiện nay. Để hiểu rõ hơn các quy định chi tiết về việc thừa kế đất đai, mời các bạn tham khảo qua bài viết ” thủ tục sang tên sổ đỏ theo thừa kế” dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé.

Câu hỏi: Chào luật sư, Ông bà nội tôi có 2 người con là bố tôi và bác gái. Do chỉ có 1 người con trai là bố tôi và cũng là để bố tôi còn chăm nom hương khói tổ tiên nên ông bà nội tôi đã chia mảnh đất mà gia đình tôi đang ở cho bố tôi, còn bác tôi thì ông bà chia cho mảnh đất khác. Luật sư cho tôi hỏi là để thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ theo thừa kế thì cần phỉ chuẩn bị những giấy tờ gì và phải thực hiện thủ tục như thế nào ạ?. Tôi xin cảm ơn.

Quy định về việc thừa kế đất đai ra sao?

Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế như sau:

“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc”

Theo đó, người thừa kế có thể hưởng thừa kế nhà đất theo di chúc hoặc theo pháp luật hoặc vừa thừa kế theo di chúc và theo pháp luật.

Chia di sản thừa kế theo di chúc

(Bộ luật dân sự năm năm 2015) có quy định: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật…. 

Căn cứ theo khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Hay nói cách khác, người thừa kế được hưởng phần nhà đất bao nhiêu phụ thuộc vào nội dung di chúc nếu di chúc đó hợp pháp.

Người thừa kế sẽ không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Nghĩa là có những trường hợp cho dù người lập di chúc không cho họ hưởng hoặc cho hưởng ít hơn hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, thì họ vẫn mặc nhiên được hưởng theo di chúc. Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể là các trường hợp sau:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  • Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Chia di sản thừa kế theo pháp luật

Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;…. 

Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản là nhà đất sau:

  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc.
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật.
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Căn cứ Điều 649 và Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người được hưởng thừa kế theo pháp luật là người thuộc diện thừa kế và hàng thừa kế.

Thứ nhất, về diện thừa kế: Là người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng với người để lại di sản.

Thứ hai, về hàng thừa kế:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Việc chia thừa kế được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 651 và Điều 622 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

  • Phần di sản sẽ được chia đều cho những người cùng thuộc hàng thừa kế;
  • Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế trong trường hợp hàng thừa kế trước không còn ai do đã chết, bị truất quyền hưởng di sản, không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản;
  • Trường hợp không có người thừa kế theo pháp luật hoặc có nhưng từ chối nhận di sản, không được quyền hưởng di sản thì tài sản sẽ thuộc về Nhà nước sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản.
Thủ tục sang tên sổ đỏ theo thừa kế
Thủ tục sang tên sổ đỏ theo thừa kế

Thủ tục sang tên sổ đỏ theo thừa kế

Chuẩn bị hồ sơ

Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) người được hưởng thừa kế phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:

1 – Bản gốc Giấy chứng nhận.

2 – Giấy tờ về quyền hưởng di sản thừa kế.

Trường hợp 1: Hưởng thừa kế theo di chúc.

+ Di chúc hợp pháp.

+ Biên bản mở di chúc có người chứng kiến và xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất;

Trường hợp 2: Hưởng thừa kế theo pháp luật.

+ Bản án, quyết định của Tòa án.

+ Văn bản thỏa thuận của các đồng thừa kế, có xác nhận của UBND cấp xã hoặc Phòng/Văn phòng công chứng về việc hưởng thừa kế.

Lưu ý:

– Trường hợp người thừa kế là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;

– Trường hợp có nhiều người cùng hưởng di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng từ chối hưởng thì phải có văn bản từ chối hưởng quyền thừa kế.

Trình tự thực hiện sang tên sổ đỏ theo thừa kế

Bước 1. Nộp hồ sơ

Địa điểm nộp:

– Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh;

– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.

Lưu ý:

Trường hợp hưởng di sản thừa kế là một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích được hưởng thừa kế trước khi nộp hồ sơ.

Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ

Trường hợp 1: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ

Trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Trường hợp 2. Hồ sơ đầy đủ

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.

Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Bước 3. Xử lý yêu cầu

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

– Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

– Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;

– Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.

– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

– Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Những trường hợp không được thừa kế đất đai

Theo quy định của pháp luật, không phải mọi trường hợp đều sẽ được hưởng thừa kế đất đai. Trong một số trường hợp, dù có quan hệ hôn nhân, huyết thống với người để lại di sản nhưng cá nhân vẫn không được hưởng di sản thừa kế bao gồm nhà, đất.

Theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, có 05 trường hợp sau đây không được quyền hưởng di sản, cũng như quyền thừa kế nhà đất, bao gồm:

+, Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.

+, Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.

+, Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.

+, Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Đối với những đối tượng này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

+, Con đã thành niên có khả năng lao động và toàn bộ di sản được thừa kế theo di chúc hợp pháp nhưng không cho người con đó hưởng thừa kế

Theo khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định, nếu con đã thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên) có khả năng lao động không được hưởng di sản sản thừa kế khi:

+, Người lập di chúc không cho người đó hưởng thừa kế theo di chúc.

+, Toàn bộ di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở được thừa kế theo di chúc hợp pháp.

Thông tin liên hệ

Trên đây là các thông tin của tư vấn luật Đất đai về vấn đề Thủ tục sang tên sổ đỏ theo thừa kế theo pháp luật hiện hành. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Ngoài ra nếu bạn đọc có quan tấm đến các vấn đề khác liên quan như là muốn tham khảo về kinh nghiệm làm sổ đỏ, hay muốn sử dụng dịch vụ tách sổ đỏ, hay muốn tham khảo về việc đổi tên sổ đỏ mất bao nhiêu tiền… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Tư vấn luật đất đai qua số hotline: 0833.102.102. Chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Thời gian giải quyết thủ tục sang tên sổ đỏ theo thừa kế là bao lâu?

Thời hạn giải quyết:
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn thực hiện thủ tục sang tên Sổ đỏ khi nhận thừa kế như sau:
– Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
– Thời gian 10 ngày không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
– Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
– Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.

Phải nộp những chi phí nào khi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ theo thừa kế?

Chi phí phải nộp:
– Thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ:
+ Mức thuế phải nộp: 10% giá trị bất động sản được nhận thừa kế.
+ Mức lệ phí phải nộp: 0.5% giá trị bất động sản được nhận thừa kế.
+ Những trường hợp không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ:
Theo khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ và theo điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC về hướng dẫn luật Thuế thu nhập cá nhân thì những trường hợp sau khi nhận thừa kế là nhà, đất thì không phải nộp thuế, lệ phí trước bạ, cụ thể:
Thừa kế nhà, đất giữa:
+ Vợ với chồng;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
+ Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
+ Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
+ Cha vợ, mẹ vợ với con rể;
+ Ông nội, bà nội với cháu nội;
+ Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
+ Anh, chị, em ruột với nhau.
– Lệ phí địa chính: Mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định.

Điều kiện thừa kế đất đai theo quy định của pháp luật như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 168 và khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được phép để thừa kế đất đai khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
– Đất không có tranh chấp;
– Đất không bị kê biên bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Do đó, nếu người sử dụng đất đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên thì được phép thực hiện việc để thừa kế quyền sử dụng đất.
Thừa kế đất đai gồm thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.