Dạ thưa Luật sư, hiện tôi có căn chung cư trống ở quận 2 và tôi đã thực hiện giao dịch mua bán căn chung cư đó. Để hoàn tất được thủ tục bàn giao chung cư, trong thời hạn bao nhiêu ngày tôi cần phải cấp sổ đỏ cho bên mua theo đúng luật định? Xin Luật sư giải đáp giúp tôi ạ.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn pháp luật và gửi câu hỏi về Tư vấn luật Đất đai. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn Quy định về cấp sổ đỏ nhà chung cư. Mời bạn đón đọc ngay nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Luật Nhà ở năm 2014
- Luật Kinh doanh bất động sản 2014
- Nghị định 10/2022/NĐ-CP
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ, sổ hồng là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận; pháp luật đất đai từ trước tới nay không quy định về Sổ đỏ.
Hiện nay, Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận mới, cụ thể:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất (theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013).
Theo đó đây là cách gọi ngắn gọn mà người dân thường sử dụng; thay cho tên gọi của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận.
Quy định về cấp sổ đỏ nhà chung cư
Điều kiện cấp sổ đỏ nhà chung cư
Điều 8 Luật Nhà ở năm 2014 quy định nhà ở, cá nhân có nhà ở hợp pháp thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn).
Điều 9 quy định: “Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để cho thuê mua, để bán thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư mà cấp Giấy chứng nhận cho người thuê mua, người mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở chưa cho thuê mua, chưa bán. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.”
Đối chiếu với trường hợp nêu trên, khi chủ đầu tư xây dựng đúng theo quy định và việc mua bán giữa khách hàng và chủ đầu tư là hợp pháp, đồng thời khách hàng đã thanh toán đủ số tiền mua nhà thì hoàn toàn có quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Bên cạnh đó, Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định: “Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận”. Do đó, khi gặp khó khăn khi thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận khách hàng có quyền yêu cầu chủ đầu tư giải thích và hỗ trợ thực hiện.
Hồ sơ cấp sổ đỏ nhà chung cư
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ nhà chung cư bao gồm hồ sơ cơ sở và hồ sơ từng căn hộ nhà chung cư.
Ngoài hồ sơ cơ sở, trong thời gian 30 ngày kể từ khi các chủ sở hữu căn hộ và chủ sở hữu phần sở hữu riêng hoàn thành thanh toán tiền mua theo hợp đồng mua bán, bên bán phải hoàn thành và nộp cho cơ quan cấp giấy chứng nhận hồ sơ của từng căn hộ, theo đó, bên mua phải giao cho bên bán các giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu) có chữ ký của bên mua căn hộ và xác nhận của bên bán;
– Hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư hoặc phần sở hữu riêng do hai bên ký kết; biên bản bàn giao, thanh lý hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư hoặc phần sở hữu riêng nhà chung cư và biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính của Bên mua liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận. Trường hợp bên mua tự thực hiện việc nộp nghĩa vụ tài chính thì giao biên lai này cho bên bán để đưa vào hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận;
Trong trường hợp người mua căn hộ nhà chung cư đã thanh toán hết tiền mua nhà trước thời điểm lập hồ sơ cơ sở thì hồ sơ cơ sở và hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận từng căn hộ được lập và nộp đồng thời cho cơ quan cấp giấy chứng nhận.
Cơ quan cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm hoàn thành thủ tục cấp giấy chứng nhận cho chủ sở hữu căn hộ nhà chung cư trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trình tự, thủ tục thực hiện
Bước 1: Sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư nộp hồ sơ về dự án tại Sở Tài nguyên và Môi trường;
Bước 2: Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra việc xây dựng và chuyển nhượng của dự án;
Bước 3: Sở Tài nguyên và môi trường thông báo cho chủ đầu tư tiếp tục thực hiện đề nghị cấp GCN cho người mua nhà;
Bước 4: Chủ đầu tư hoặc người mua nhà đề nghị cấp GCN
- Nộp hồ sơ đề nghị cấp GCN tại Văn phòng đăng ký đất đai;
- Văn phòng đăng ký đất đai, Cơ quan Thuế thực hiện thẩm định hồ sơ, xác định nghĩa vụ tài chính;
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Nếu đủ điều kiện, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ cấp Giấy chứng nhận
Phí làm sổ đỏ chung cư
Phí làm Sổ hồng chung cư gồm: Lệ phí trước bạ và lệ phí làm bìa sổ, cụ thể:
Lệ phí trước bạ
Căn cứ Điều 6 và khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, lệ phí trước bạ phải nộp khi được cấp Sổ hồng chung cư được xác định theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x 0,5%
Trong đó, giá tính lệ phí trước trước bạ nhà chung cư mới được xác định như sau:
Giá tính lệ phí trước bạ = Diện tích căn hộ (m2) x Giá 01 mét vuông (đồng/m2)
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận (lệ phí làm bìa)
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (theo Thông tư 85/2019/TT-BTC). Nghĩa là, lệ phí cấp Giấy chứng nhận sẽ do Hội đồng nhân dân các tỉnh thành quyết định nên mức thu có thể không giống nhau.
Mặc dù mức thu không giống nhau nhưng trên thực tế các tỉnh thành đều thu từ 100.000 đồng trở xuống; chỉ có một số tỉnh thu 120.000 đồng.
Thời gian cấp sổ đỏ nhà chung cư
Về thời gian giải quyết cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn cấp sổ đỏ không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
Không quá 40 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Thời hạn cấp sổ đỏ không tính các khoảng thời gian:
+ Các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật;
+ Thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã;
+ Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;
+ Thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật;
+ Thời gian trưng cầu giám định.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Quy định về cấp sổ đỏ nhà chung cư” Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, Mức bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai, chia thừa kế nhà đất ,chia nhà đất sau ly hôn…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Vợ chồng không chung hộ khẩu có làm sổ đỏ được không?
- Thêm tên vợ vào sổ đỏ có mất tiền không?
- Có sổ đỏ vẫn bị mất đất thì phải làm sao?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 7 Điều 26 Luật Nhà ở 2014 và khoản 22 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP, chủ đầu tư có trách nhiệm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Sổ hồng) thay cho người mua trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao căn hộ.
Trường hợp người mua có đề nghị tự mình thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Sổ hồng thì chủ đầu tư phải cung cấp hồ sơ, giấy tờ để người mua thực hiện.
Tóm lại, người mua được tự làm sổ đỏ chung cư nếu có nhu cầu.
Theo Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khi bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp lại.
Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo, hộ gia đình, cá nhân bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại.
Thế chấp sổ đỏ để vay vốn tại ngân hàng, người sử dụng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) hoặc người thừa kế phải đủ điều kiện được cấp sổ đỏ (theo Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013).
Khi người đứng tên sổ đỏ mất mà chưa thực hiện việc sang tên sổ đỏ, để lại di chúc thừa kế cho ai, thì đồng nghĩa với việc sổ đỏ vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó.
Trong khi đó, người đã mất là người không có năng lực hành vi dân sự, không thể thực hiện các giao dịch, quyền, nghĩa vụ dân sự, không thể tự mình ký tên vào hợp đồng thế chấp, phiếu đăng ký thế chấp…
Vì thế, ngân hàng không thể cho thế chấp sổ đỏ đứng tên người đã mất. Đồng thời, các đơn vị công chứng không thể tiến hành công chứng hợp đồng thế chấp khi bên thế chấp là người đã mất.